Có gì mới?
Blue
Red
Green
Orange
Voilet
Slate
Dark

Tổng hợp chế độ, chính sách hỗ trợ, khắc phục khó khăn do Covid-19

SprinGO Fact

There is no story items to display. Let's create a story. Don’t be shy, This will really endear you to your followers.
bf821f-17c8-4a5f-bde5-504d1d36adba?t=1586482794534.jpg

Tổng hợp chế độ, chính sách hỗ trợ, khắc phục khó khăn do Covid-19
[TOC]Tổng hợp chế độ, chính sách hỗ trợ, khắc phục khó khăn do Covid-19[/TOC]

[H1=04+nhm+gii+php+h+tr+doanh+nghip+kh+khn+do+Covid-19+ti+TP.HCM]04 nhóm giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp khó khăn do Covid-19 tại TP.HCM[/H1]
UBND TP.HCM vừa có Kế hoạch 2724/KH-UBND hỗ trợ doanh nghiệp bị tác động bởi dịch Covid-19 trên địa bàn.
Chi tiết:
Theo đó, Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp khó khăn do Covid-19 sẽ tập trung vào 04 nhóm giải pháp sau đây:

(1) Giải pháp hỗ trợ về tín dụng

Giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh TP.HCM:

- Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn Thành phố tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên địa bàn Thành phố trong năm 2021 theo Thông tư 03/2021/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 01/2020/TT-NHNN quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.

- Tham mưu UBND Thành phố kiến nghị Thủ tướng Chính phủ tăng mức hỗ trợ cho doanh nghiệp hoạt động theo mô hình 3 tại chỗ, một cung đường 2 điểm đến (hoặc mô hình đã được các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận thực hiện, gọi tắt là doanh nghiệp 3T) cao hơn mức hỗ trợ hiện hành về vốn vay ngân hàng và đơn giản hóa các thủ tục hỗ trợ, cho vay.

Giao Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh TP.HCM chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội Thành phố, UBND thành phố Thủ Đức, các quận huyện triển khai chính sách hỗ trợ doanh nghiệp được vay lãi suất 0%, không phải bảo đảm tiền vay, để trả lương ngừng việc cho người lao động phải ngừng việc do ảnh hưởng của dịch Covid-19 theo Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021;…

(2) Giải pháp hỗ trợ tổ chức sản xuất, kinh doanh, giảm chi phí và chăm lo đời sống người lao động

Giao Cục Thuế Thành phố chủ động triển khai đến doanh nghiệp chính sách hỗ trợ tại Nghị định 52/2021/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021; thủ tục thực hiện đơn giản, giải quyết nhanh và kịp thời;…

Giao Tổng Công ty Điện lực Thành phố triển khai các chính sách hỗ trợ giảm giá tiền điện cho người dân và doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố theo Nghị quyết 83/NQ-CP ngày 31/7/2021 của Chính phủ về phương án giảm giá điện, giảm tiền điện (đợt 4) cho các khách hàng sử dụng điện;…

Giao Sở Công Thương:

- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu phân loại doanh nghiệp theo mức độ bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 và tác động đối với kinh tế - xã hội Thành phố, gồm 3 nhóm doanh nghiệp: phá sản, tạm dừng, đang hoạt động (mô hình 3T); trên cơ sở đó tổ chức rà soát, phân tích tình hình hoạt động, những khó khăn, vướng mắc từng nhóm, đề xuất chính sách phù hợp.

- Tham mưu đề xuất tiêu chí xác định doanh nghiệp cần được ưu tiên tập trung hỗ trợ có trọng tâm, trọng điểm, đạt kết quả nhanh, ngay trong tháng 8, có danh sách thứ tự ưu tiên theo lĩnh vực ngành nghề. Nghiên cứu, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố phương án trình Hội đồng nhân dân Thành phố về chính sách hỗ trợ chi phí cho doanh nghiệp 3T nếu đủ điều kiện và khả thi;…

(3) Giải pháp hỗ trợ mở rộng thị trường

Giao Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư Thành phố (ITPC) chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan:

- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các Hội chợ, kênh thương mại trực tuyến do các tổ chức nước ngoài triển khai để hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu, tìm kiếm các thị trường mới thay cho các thị trường truyền thống lâu nay.

- Tổ chức gặp gỡ các Hiệp hội, nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) nhằm chia sẻ, hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện đưa hoạt động sản xuất, kinh doanh nhanh chóng ổn định trở lại.

(4) Giải pháp hỗ trợ về thông tin, đào tạo nguồn nhân lực

Giao Sở Thông tin và Truyền thông:

- Phối hợp Hội Tin học TP.HCM triển khai kế hoạch, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi số, từng bước nâng cao hiệu quả quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đổi mới quy trình và công nghệ sản xuất; từng bước chuyển khu vực kinh tế dịch vụ đơn thuần sang số hoá như: thương mại điện tử, kinh tế số, kinh tế chia sẻ, thúc đẩy phát triển các nền tảng trực tuyến trong lĩnh vực giáo dục và y tế.

- Xây dựng kế hoạch tổ chức các lớp đào tạo về chuyển đổi số cho doanh nghiệp;…

Xem chi tiết nội dung hỗ trợ doanh nghiệp tại Kế hoạch 2724/KH-UBND ngày 16/8/2021.

[H1=B+sung+i+tng+min+ng+on+ph+cng+on]Bổ sung đối tượng miễn đóng đoàn phí công đoàn[/H1]
Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động thống nhất bổ sung đối tượng miễn đóng đoàn phí công đoàn đối với đoàn viên tại các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp có mức lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
Chi tiết:
Căn cứ Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (khóa XII) số 12/NQ-BCH ngày 16/7/2021, để tiếp tục chia sẻ khó khăn với đoàn viên bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19, Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thống nhất như sau:

Một là, bổ sung đối tượng miễn đóng đoàn phí công đoàn:

Đối với đoàn viên công đoàn tại các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp có mức lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng thì không phải đóng đoàn phí công đoàn trong thời gian hưởng mức lương nêu trên.

Mức lương tối thiểu vùng hiện nay đang áp dụng như sau:
- Vùng I: Mức 4.420.000 đồng/tháng;
- Vùng II: Mức 3.920.000 đồng/tháng;
- Vùng III: Mức 3.430.000 đồng/tháng;
- Vùng IV: Mức 3.070.000 đồng/tháng.
Hai là, thời gian thực hiện miễn đóng đoàn phí công đoàn do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid - 19 áp dụng từ 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021.

Tổng Liên đoàn thông báo để các đơn vị được biết và thực hiện.

Công văn 2475/TLĐ được ban hành ngày 10/8/2021.

[H1=Ai+c+gim+tin+in+do+nh+hng+Covid-19+t+4]Ai được giảm tiền điện do ảnh hưởng Covid-19 đợt 4?[/H1]
Ngày 06/8/2021, Bộ Công Thương có Công văn 4748/BCT-ĐTĐL về hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện cho khách hàng sử dụng điện bị ảnh hưởng của Covid-19 đợt 4.
Chi tiết:

Theo đó, quy định đối tượng, mức giảm và thời gian giảm tiền điện đợt 4 như sau:

Giảm tiền điện cho khách hàng sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt

- Đối tượng hỗ trợ giảm tiền điện là các khách hàng sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt tại các địa phương sau:

+ Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đang thực hiện giãn cách xa hội theo Chỉ thị 16 tại thời điểm ngày 30/7/2021.

+ Các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đang thực hiện giãn cách xã hội toàn địa bàn theo Chỉ thị 16 tại thời điểm ngày 30/7/2021.

Danh sách các địa phương được hỗ trợ giảm tiền điện nêu trên do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cung cấp cho các đơn vị điện lực.

- Mức hỗ trợ giảm tiền điện:

+ Giảm 15% tiền điện (trước thuế VAT) trên hoá đơn tiền điện cho các khách hàng sử dụng đến 200 kWh/tháng.

+ Giảm 10% tiền điện (trước thuế VAT) trên hoá đơn tiền điện cho các khách hàng sử dụng trên 200 kWh/tháng.

- Thời gian hỗ trợ giảm tiền điện cho khách sử dụng điện là hai (02) tháng tại các kỳ hoá đơn tiền điện tháng 8 và kỳ hoá đơn tiền điện tháng 9/2021.

- Căn cứ để xác định mức hỗ trợ giảm tiền điện là lượng điện năng sử dụng vào mục đích sinh hoạt trong kỳ hóa đơn tiền điện tháng 8 và kỳ hoá đơn tiền điện tháng 9 năm 2021.

Giảm tiền điện cho các cơ sở cách ly y tế tập trung phục vụ phòng, chống dịch COVID-19

- Đối tượng giảm tiền điện: các cơ sở cách ly y tế tập trung phục vụ phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian có người đang thực hiện cách ly y tế đáp ứng các điều kiện sau:

+ Doanh trại quân đội, trường của quân đội, cơ sở khác đang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chọn làm nơi cách ly y tế tập trung phục vụ phòng, chống dịch COVID-19 không thu chi phí hoặc có thu một số khoản chi phí của người phải cách ly quy định tại điểm b khoản 3, điểm b khoản 4, điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị quyết 16/NQ-CP ngày 08/02/2021.

+ Mua điện trực tiếp từ Tổng công ty Điện lực/Công ty Điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc các đơn vị bán lẻ điện khác.

- Mức hỗ trợ: giảm 100% tiền điện cho các đối tượng nêu trên.

- Thời gian hỗ trợ giảm tiền điện: bẩy (07) tháng kể từ kỳ hóa đơn tiền điện tháng 6/2021 đến hết kỳ hóa đơn tiền điện tháng 12/2021..

- Danh sách các cơ sở phục vụ phòng chống dịch COVID-19 được giảm tiền do Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch bệnh COVID-19, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cung cấp cho các đơn vị điện lực.

Công văn 4748/BCT-ĐTĐL được ban hành ngày 06/8/2021.

[H1=TP.HCM+Hn+900+t+ng+h+tr+ngi+ngho+lao+ng+mt+vic]TP.HCM: Hơn 900 tỷ đồng hỗ trợ người nghèo, lao động mất việc[/H1]
UBND TP HCM vừa duyệt gói hỗ trợ đợt hai với tổng kinh phí 905 tỷ đồng giúp người nghèo, lao động mất việc do Covid-19, chi trả trong vòng 5 ngày.
Chi tiết:
Theo đó, gói hỗ trợ đợt 2 sẽ trao cho 3 nhóm, gồm: 344.000 lao động tự do mỗi người nhận 1,5 triệu đồng, tổng kinh phí 501 tỷ đồng.

Nhóm thứ hai là 90.500 hộ nghèo, cận nghèo nhận 1,5 triệu đồng mỗi hộ, tổng kinh phí 150 tỷ đồng.

Nhóm thứ ba là 170.000 lao động nghèo, khó khăn ở nhà trọ, trong khu cách ly được hỗ trợ 1,5 triệu mỗi người, tổng số tiền 254 tỷ đồng.

Như vậy, tổng kinh phí chi trả lần thứ hai được duyệt nhiều hơn khoảng 140 tỷ đồng so với đề xuất trước đó do tăng tiền hỗ trợ (từ một triệu đồng lên 1,5 triệu đồng) với nhóm thứ hai và ba.

Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội TP HCM Lê Minh Tấn cho biết, UBND thành phố chỉ đạo các địa phương triển khai cho các phường, xã , ấp, khu phố... phải đến từng nhà trọ, nhà dân để trao triền hỗ trợ. Việc trao tiền phải thực hiện từ hôm nay đến hết ngày 10/8, không được chậm trễ.

Theo ông Tấn gói hỗ trợ đợt hai không phân biệt nguời tạm trú hay thường trú. Tất cả lao động nghèo hiện có mặt ở TP HCM sẽ được xem xét giúp đỡ.

ho-to-luong-thuc.jpg

Người gặp khó khăn ở TP HCM nhận lương thực ở một điểm từ thiện, ngày 28/6. Ảnh: Quỳnh Trần.

Đây là lần thứ hai trong năm TP HCM triển khai gói hỗ trợ cho người bị ảnh hưởng Covid-19. Hồi cuối tháng 6, thành phố thông qua gói hỗ trợ đầu tiên với 886 tỷ đồng. Ngoài 344.000 lao động tự do, gói còn giúp đỡ 80.000 lao động dừng việc; 60.000 điểm kinh doanh ở chợ truyền thống; 9.000 hộ kinh doanh dừng hoạt động; người cách ly tập trung; lực lượng phòng chống dịch...

Trong công điện yêu cầu 19 tỉnh thành phía Nam kéo dài thêm 14 ngày giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 hôm 31/7, Thủ tướng đề nghị các địa phương phải sớm có những biện pháp hỗ trợ đời sống, y tế để người dân yên tâm "ai ở đâu ở đấy", không để người dân thiếu ăn, thiếu mặc.

[H1=Cng+b+gi+h+tr+vin+thng+10.000+t+ng+cho+ngi+dn+ko+di+trong+3+thng]Công bố gói hỗ trợ viễn thông 10.000 tỉ đồng cho người dân, kéo dài trong 3 tháng[/H1]
Chiều 2-8, Bộ Thông tin và truyền thông đã công bố gói hỗ trợ dịch vụ viễn thông lên tới gần 10.000 tỉ đồng từ 7 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
Chi tiết:
Thông tin từ Bộ Thông tin và truyền thông cho biết ngày 2-8, các doanh nghiệp viễn thông gồm Viettel, VNPT, MobiFone, CMC, FPT, Vietnamobile, SCTV đã công bố gói hỗ trợ dịch vụ viễn thông lên tới gần 10.000 tỉ đồng. Gói hỗ trợ này sẽ bắt đầu được triển khai từ ngày 5-8-2021 và kéo dài trong 3 tháng.

Đây là phương án hỗ trợ, giảm bớt khó khăn cho người dân và các đối tượng bị ảnh hưởng trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 đang diễn biến phức tạp - Bộ Thông tin và truyền thông cho biết.

Cụ thể, các hình thức hỗ trợ sẽ bao gồm:

Đối với khách hàng trong toàn quốc sử dụng dịch vụ của bảy doanh nghiệp nói trên:

- Tiếp tục tăng gấp hai lần băng thông cho dịch vụ Internet cáp quang với giá không đổi nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu học tập, làm việc trực tuyến tại nhà;

- Miễn phí truy nhập tốc độ cao đến các trang thông tin điện tử của Bộ Y tế, ứng dụng Bluezone;

- Tặng thêm 50% dung lượng data cho tất cả các gói cước mà khách hàng đang sử dụng hoặc đăng ký mới với giá không đổi;

- Giảm giá tới 50% đối với các gói cước data VX3, VX7, cụ thể: gói VX3 (6GB/3 ngày) giảm từ 20.000 đồng còn 10.000 đồng; gói VX7 (10GB/7 ngày) giảm từ 35.000 đồng còn 20.000 đồng.

Trong đó, Viettel, VNPT, MobiFone sẽ tiếp tục đóng góp vào Quỹ vắc xin phòng, chống COVID-19 từ việc trích 5.000 đồng với mỗi gói cước VX3/VX7 được đăng ký/gia hạn thành công.

Đối với khách hàng ở các địa phương phải thực hiện giãn cách xã hội theo chỉ thị số 16/CT-TTg: tặng 50 phút gọi nội mạng.

Bên cạnh các hỗ trợ về dịch vụ viễn thông nói trên, trong thời gian tới các doanh nghiệp Viettel, VNPT, FPT, CMC sẽ chung tay cùng Bộ Thông tin và truyền thông ra mắt 17 nền tảng mới hỗ trợ người dân trong công tác phòng, chống dịch với giá trị ước tính gần 2.000 tỉ đồng .

Thay mặt lãnh đạo Bộ Thông tin và truyền thông, Bộ trưởng Nguyễn Mạnh Hùng đã cảm ơn các doanh nghiệp viễn thông, các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam vì "đã có nhiều đóng góp thiết thực trong công cuộc chống lại đại dịch COVID-19".

"Chúng ta chắc chắn sẽ vượt qua đại dịch và Việt Nam sẽ ra khỏi đại dịch này trong một trạng thái mới - một đất nước, một xã hội được số hóa mạnh mẽ" - Bộ trưởng Nguyễn Mạnh Hùng nhấn mạnh.

Được biết, tổng giá trị hỗ trợ các dịch vụ viễn thông đối với người dân, doanh nghiệp từ đầu năm 2020 tính tới nay đã lên đến gần 23.000 tỉ đồng, điển hình 3 doanh nghiệp Viettel, VNPT, MobiFone đã đóng góp gần 21.000 tỉ đồng cho các hoạt động phòng chống dịch COVID-19.

[H1=Khn+trng+iu+chnh+gim+gi+nc+sch+cho+ngi+dn+b+nh+hng+dch+COVID-19]Khẩn trương điều chỉnh giảm giá nước sạch cho người dân bị ảnh hưởng dịch COVID-19[/H1]
Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái yêu cầu Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương xem xét, điều chỉnh giảm giá nước sạch sinh hoạt, tiền sử dụng nước sạch sinh hoạt hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
Chi tiết:
Văn bản 5257/VPCP-KTTH ngày 1/8/2021 của Văn phòng Chính phủ nêu rõ để hỗ trợ giảm bớt khó khăn cho người dân và các đối tượng bị ảnh hưởng trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 đang diễn biễn phức tạp, Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái yêu cầu:

Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo thẩm quyền và quy định pháp luật, khẩn trương xem xét, thực hiện điều chỉnh giảm giá nước sạch sinh hoạt, tiền sử dụng nước sạch sinh hoạt hỗ trợ cho người dân và các đối tượng sử dụng nước sạch sinh hoạt bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19, nhất là tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố đang thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 31/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ.

* Trước đó, ngày 31/7/2021, Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái cũng đã ký ban hành Nghị quyết số 83/NQ-CP của Chính phủ thống nhất phương án hỗ trợ giảm tiền điện, giảm giá điện (đợt 4) cho các khách hàng sử dụng điện bị ảnh hưởng của dịch COVID-19. Đối tượng được hỗ trợ giảm tiền tiện, giá điện là các khách hàng sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố tại thời điểm ngày 30/7/2021 đang thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị số 16/CT-TTg; các cơ sở cách ly y tế tập trung phục vụ phòng, chống dịch COVID-19 có thu một phần chi phí của người cách ly.

[H1=H+tr+gim+gi+in+gim+tin+in+t+4+do+Covid-19]Hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện đợt 4 do Covid-19[/H1]
Ngày 30/7/2021, Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên đã ký Văn bản số 453/BC-BCT đề xuất với Thủ tướng Chính phủ cho phép thực hiện hỗ trợ giảm tiền điện đợt 4. (Xem chi tiết tại đây)

[H1=07+th+tc+v+BHXH+lao+ng+-+tin+lng+vic+lm+h+tr+kh+khn+do+Covid-19]07 thủ tục về BHXH, lao động - tiền lương, việc làm hỗ trợ khó khăn do Covid-19[/H1]
07 thủ tục hành chính trong các lĩnh vực BHXH, việc làm, lao động - tiền lương nhằm hỗ trợ NLĐ và người sử dụng lao động gặp khó khăn do Covid-19 được ban hành kèm theo Quyết định 777/QĐ-LĐTBXH ngày 09/7/2021 của Bộ LĐTB&XH.
Chi tiết:
Cụ thể, 07 thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực BHXH, việc làm, lao động - tiền lương, bao gồm:

(1) Thủ tục hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất do đại dịch COVID-19

(2) Thủ tục hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động do đại dịch COVID-19;

(3) Thủ tục hỗ trợ người lao động ngừng việc do đại dịch COVID-19;

Đây là những thủ tục hành chính mới ban hành.

(4) Thủ tục hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương do đại dịch COVID-19;

(5) Thủ tục hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp do đại dịch COVID-19;

(6) Thủ tục hỗ trợ hộ kinh doanh gặp khó khăn do đại dịch COVID-19;

(7) Thủ tục hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất do đại dịch COVID-19 .

Đây là những thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung.

“Việc ban hành các thủ tục hướng dẫn chi tiết chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động khó khăn do Covid-19 theo Nghị quyết 68/NQ-CP và Quyết định 23/2021/QĐ-TTg là rất kịp thời, góp phần nâng cao tỷ lệ giải ngân gói an sinh 26.000 tỷ đồng trong đợt dịch này". - Đây là chia sẻ của Luật gia Bùi Tường Vũ.
Ngoài ra, bãi bỏ thủ tục hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm do đại dịch COVID-19.

(Lý do bãi bỏ: Đối với chính sách hỗ trợ lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do), Nghị quyết 68/NQ-CP giao các địa phương căn cứ vào điều kiện cụ thể và khả năng ngân sách để xây dựng tiêu chí, xác định đối tượng, mức tiền hỗ trợ (điểm 12 Mục II).

[H1=BHXH+TP.HCM+rt+ngn+thi+gian+gii+quyt+h+s+h+tr+Covid-19+theo+Q+232021]BHXH TP.HCM rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ hỗ trợ Covid-19 theo QĐ 23/2021[/H1]
Ngày 14/7/2021, BHXH TP.HCM có Công văn 2665/BHXH-QLT điều chỉnh thời gian giải quyết hồ sơ theo Công văn 2645/BHXH-QLT ngày 12/7/2021 thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do dịch Covid-19 theo Quyết định 23/2021/QĐ-TTg.
Chi tiết:
Theo đó, quy định thời hạn giải quyết như sau:

- Trong thời hạn 04 ngày làm việc đối với hồ sơ tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất.

- Không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đối với trường hợp hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động; xác nhận danh sách người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động (Mẫu số 5); Danh sách người lao động ngừng việc (Mẫu số 6); Danh sách lao động (Mẫu số 13a, Mẫu số 13b, Mẫu số 13c) theo Chương IV, Chương V, Chương X Quyết định 23/2021/QĐ-TTg.

Tuy nhiên, để hỗ trợ kịp thời cho người sử dụng lao động và người lao động bị ảnh hưởng bởi bệnh Covid-19, BHXH TP.HCM điều chỉnh thời giạn giải quyết hồ sơ xuống còn 01 ngày làm việc cho tất cả các loại hồ sơ nêu trên.

BHXH TP.HCM đề nghị các đơn vị sử dụng lao động thực hiện đúng hướng dẫn trên đây để kịp thời được hỗ trợ cho người sử dụng lao động và người lao động bị ảnh hưởng do đại dịch Covid-19, trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phản hồi về cơ quan BHXH để được hướng dẫn, giải quyết.

Trước đó, ngày 12/7/2021, BHXH TP.HCM đã có Công văn 2645/BHXH-QLT thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do dịch Covid-19 theo Quyết định 23/2021/QĐ-TTg.

[H1=H+s+th+tc++doanh+nghip+c+vay+vn+tr+lng+ngng+vic]Hồ sơ, thủ tục để doanh nghiệp được vay vốn trả lương ngừng việc[/H1]
Điều kiện, hồ sơ, thủ tục để người sử dụng lao động được vay vốn trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất được quy định tại Quyết định 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021.
Chi tiết:
Điều kiện vay vốn

*Người sử dụng lao động được vay vốn trả lương ngừng việc
khi có đủ các điều kiện sau:

- Có người lao động làm việc theo hợp đồng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đến tháng liền kề trước thời điểm người lao động ngừng việc, phải ngừng việc từ 15 ngày liên tục trở lên theo quy định khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động trong thời gian từ ngày 01/5/2021 đến hết ngày 31/3/2022.

- Không có nợ xấu tại tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm đề nghị vay vốn.

*Người sử dụng lao động được vay vốn trả lương cho người lao động khi phục hồi sản xuất, kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau:

- Đối với người sử dụng lao động phải tạm dừng hoạt động do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01/5/2021 đến hết ngày 31/3/2022.

+ Người sử dụng lao động phải tạm dừng hoạt động do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01/5/2021 đến hết ngày 31/3/2022..

+ Có người lao động làm việc theo hợp đồng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đến thời điểm đề nghị vay vốn.

+ Có phương án hoặc kế hoạch phục hồi sản xuất, kinh doanh.

+ Không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm đề nghị vay vốn.

- Đối với người sử dụng lao động hoạt động trong lĩnh vực vận tải, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để phục hồi sản xuất, kinh doanh:

+ Có người lao động làm việc theo hợp đồng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đến thời điểm đề nghị vay vốn.

+ Có phương án hoặc kế hoạch phục hồi sản xuất, kinh doanh.

+ Không có nợ xấu tại tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, đã hoàn thành quyết toán thuế năm 2020 tại thời điểm đề nghị vay vốn.

Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện

- Hồ sơ đề nghị vay vốn
gồm:

+ Giấy đề nghị vay vốn theo Mẫu 12a, 12b, 12c tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 23.

+ Danh sách người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội theo Mẫu 13a, 13b, 13c tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 23.
+ Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã/hộ kinh doanh; Quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có); Giấy phép kinh doanh/Giấy phép hoạt động/Chứng chỉ hành nghề (đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện hoặc pháp luật có quy định); Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư (đối với doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài).

+ Giấy ủy quyền (nếu có).

+ Bản sao văn bản về việc người sử dụng lao động phải tạm dừng hoạt động do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01/5/2021 đến hết ngày 31/3/2022 (đối với vay vốn trả lương phục hồi sản xuất, kinh doanh).

+ Phương án hoặc kế hoạch phục hồi sản xuất, kinh doanh đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 38 Quyết định 23.

+ Bản sao thông báo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 của cơ quan thuế đối với người sử dụng lao động quy định tại điểm b khoản 2 Điều 38 Quyết định 23.

- Người sử dụng lao động tự kê khai, lập danh sách, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực đối với số lao động ngừng việc, số lao động làm việc theo hợp đồng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; phục hồi sản xuất kinh doanh, trả lương cho người lao động; có trách nhiệm hoàn trả vốn vay đầy đủ, đúng hạn cho Ngân hàng Chính sách xã hội và đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định tại Điều 38 Quyết định 23.

- Người sử dụng lao động đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận danh sách người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội. Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động, làm căn cứ để Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay.

- Người sử dụng lao động gửi hồ sơ đề nghị vay vốn đến Ngân hàng Chính sách xã hội nơi có trụ sở hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc nơi cư trú đối với hộ kinh doanh, cá nhân. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay vốn chậm nhất đến hết ngày 25/3/2022.

- Trong 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị vay vốn của người sử dụng lao động, Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt cho vay. Trường hợp không cho vay thì thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do đến người sử dụng lao động.

- Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận tái cấp vốn, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện giải ngân đến người sử dụng lao động.

[H1=03+chnh+sch+BHXH+BHTN+h+tr+NL+doanh+nghip+kh+khn+do+Covid-19]03 chính sách BHXH, BHTN hỗ trợ NLĐ, doanh nghiệp khó khăn do Covid-19[/H1]
Tại Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021, Chính phủ đưa ra hàng loạt chính sách hỗ trợ người lao động (NLĐ), doanh nghiệp gặp khó khăn do Covid-19, trong đó có 03 chính sách liên quan đến BHXH, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).
Chi tiết:
1. Chính sách giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Theo đó, người sử dụng lao động được áp dụng mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH vào Quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN trong 12 tháng (thời gian từ ngày 1/7/2021 đến hết ngày 30/6/2022) cho NLĐ thuộc đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm TNLĐ, BNN (trừ cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, NLĐ trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng lương từ ngân sách nhà nước).

Người sử dụng lao động hỗ trợ toàn bộ số tiền có được từ việc giảm đóng Quỹ Bảo hiểm TNLĐ, BNN cho NLĐ phòng chống đại dịch COVID-19.

Hiện nay, theo Nghị định 58/2020/NĐ-CP, mức đóng BHXH bắt buộc vào Quỹ TNLĐ, BNN như sau:

- Mức đóng bình thường bằng 0,5% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH;

- Mức đóng bằng 0,3% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về TNLĐ-BNN, nếu đủ điều kiện quy định, có văn bản đề nghị và được Bộ LĐ-TB&XH chấp thuận.

2. Chính sách tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất

Với chính sách này, người sử dụng lao động đã đóng đủ BHXH hoặc đang tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất đến hết tháng 4/2021 mà bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 dẫn đến phải giảm từ 15% lao động tham gia BHXH trở lên so với thời điểm tháng 4/2021 (kể cả lao động ngừng việc, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thỏa thuận nghỉ không hưởng lương) thì:

NLĐ và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất 06 tháng kể từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị.

Đối với trường hợp đã được giải quyết tạm dừng đóng theo Nghị quyết 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 và Nghị quyết 154/NQ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, nếu đủ điều kiện thì vẫn được giải quyết nhưng tổng thời gian tạm dừng đóng không quá 12 tháng.

Hiện hành, theo Luật BHXH 2014, mức đóng BHXH bắt buộc vào Quỹ hưu trí, tử tuất như sau:

- NLĐ đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất;

- Người sử dụng lao động hằng tháng đóng bằng 14% quỹ tiền lương đóng BHXH.

3. Chính sách hỗ trợ đào tạo duy trì việc làm cho NLĐ

Người sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp khi đáp ứng các điều kiện:

+ Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho NLĐ từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ;

+ Thay đổi cơ cấu công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Bộ luật Lao động;

+ Có doanh thu của quý liền kề trước thời điểm đề nghị hỗ trợ giảm từ 10% trở lên so với cùng kỳ năm 2019 hoặc năm 2020;

+ Có phương án hoặc phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo quy định.

Mức hỗ trợ tối đa là 1.500.000 đồng/người lao động/tháng và thời gian hỗ trợ tối đa 06 tháng.

Hồ sơ đề nghị hỗ trợ được nộp trong thời gian từ ngày 01/7/2021 đến hết ngày 30/6/2022.

[H1=Dng+ng+BHXH+bt+buc+vo+Qu+hu+tr+t+tut+vi+cc+doanh+nghip+sau]Dừng đóng BHXH bắt buộc vào Quỹ hưu trí, tử tuất với các doanh nghiệp sau[/H1]
Chính phủ ban hành Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do COVID-19 , trong đó, có chính sách tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Chi tiết:
Cụ thể, người sử dụng lao động đã đóng đủ BHXH hoặc đang tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất đến hết tháng 4/2021 mà bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 dẫn đến phải giảm từ 15% lao động tham gia BHXH trở lên so với thời điểm tháng 4/2021 (kể cả lao động ngừng việc, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thỏa thuận nghỉ không hưởng lương) thì:

Người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất 06 tháng kể từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị.

Đối với trường hợp đã được giải quyết tạm dừng đóng theo Nghị quyết 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 và Nghị quyết 154/NQ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, nếu đủ điều kiện thì vẫn được giải quyết nhưng tổng thời gian tạm dừng đóng không quá 12 tháng.

Hiện hành, theo Luật BHXH 2014, mức đóng BHXH bắt buộc vào Quỹ hưu trí, tử tuất như sau:
- Người lao động đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất
- Người sử dụng lao động hằng tháng đóng bằng 14% quỹ tiền lương đóng BHXH.

[H1=Mc+ng+BHXH+bt+buc+vo+qu+TNL+BNN+bng+0+n+3062022]Mức đóng BHXH bắt buộc vào quỹ TNLĐ, BNN bằng 0% đến 30/6/2022[/H1]
Đây là chính sách giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ, BNN) tại Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021.
Chi tiết:
Theo đó, người sử dụng lao động được áp dụng mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH vào Quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN trong 12 tháng (thời gian từ ngày 1/7/2021 đến hết ngày 30/6/2022) cho người lao động thuộc đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm TNLĐ, BNN (trừ cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người lao động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng lương từ ngân sách nhà nước).

Người sử dụng lao động hỗ trợ toàn bộ số tiền có được từ việc giảm đóng Quỹ Bảo hiểm TNLĐ, BNN cho người lao động phòng chống đại dịch COVID-19.

Hiện nay, theo Nghị định 58/2020/NĐ-CP, mức đóng BHXH bắt buộc vào Quỹ TNLĐ, BNN như sau:
- Mức đóng bình thường bằng 0,5% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH;
- Mức đóng bằng 0,3% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về TNLĐ-BNN, nếu đủ điều kiện quy định, có văn bản đề nghị và được Bộ LĐ-TB&XH chấp thuận.
Như vậy, từ ngày 01/7/2021 đến ngày 30/6/2022, thay vì phải đóng BHXH bắt buộc vào Quỹ TNLĐ, BNN, thì doanh nghiệp dùng số tiền đó để chăm lo người lao động trong phòng chống dịch.

[H1=H+tr+1+triu+ng+cho+NL+ngng+vic+v+i+cch+ly+phong+ta]Hỗ trợ 1 triệu đồng cho NLĐ ngừng việc vì đi cách ly, phong tỏa[/H1]
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 68/NQ-CP về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.
Chi tiết:
Căn cứ theo Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương ngừng việc như sau:

“Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc...”
Như vậy, theo Nghị quyết 68/NQ-CP NLĐ làm việc theo chế độ hợp đồng lao động bị ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động và thuộc đối tượng phải cách ly y tế hoặc trong các khu vực bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ 14 ngày trở lên trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021; đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi ngừng việc được hỗ trợ một lần 1.000.000 đồng/người.

Hơn thế nữa, NLĐ vẫn được nhận tiền lương ngừng việc từ NSDLĐ, cụ thể:

Đối với trường hợp NLĐ ngừng việc do phải đi cách ly tập trung, giãn cách xã hội hoặc bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì tiền lương của NLĐ trong thời gian ngừng việc sẽ do thỏa thuận theo quy định sau:

+ Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;

+ Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.

Mức lương tối thiểu vùng năm 2021 (áp dụng theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP):
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I: 4.420.000 đồng/tháng.
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II: 3.920.000 đồng/tháng.
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III: 3.430.000 đồng/tháng.
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV: 3.070.000 đồng/tháng.

[H1=05+i+tng+c+nhn+tin+mt+do+nh+hng+Covid-19+ti+TP.HCM]05 đối tượng được nhận tiền mặt do ảnh hưởng Covid-19 tại TP.HCM[/H1]
Ngày 25/6/2021, HĐND TP.HCM thông qua Nghị quyết 09/2021/NQ-HĐND về chế độ, chính sách đặc thù phục vụ công tác phòng, chống dịch Covid-19, hỗ trợ người dân bị tác động bởi dịch Covid-19 trên địa bàn thành phố.
Chi tiết:
Theo đó, có 05 nhóm đối tượng được nhận tiền mặt do ảnh hưởng Covid-19 gồm:

(1) Chính sách hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương

- Người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh; cơ sở giáo dục dân lập, tự thục, cơ sở giáo dục công lập tự đảm bảo chi thường xuyên ở các cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp dân lập, tư thục (có trụ sở chính tại TP.HCM) có thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 30 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 01/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong khoảng thời gian từ ngày 01/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021; đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương thì được hỗ trợ 1 lần 1.800.000 đồng/người.

- Riêng đối với người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người đang nuôi con chưa đủ 6 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 6 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha, hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng.

(2) Chính sách hỗ trợ người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

- Người lao động làm việc tại các doanh nghiệp; cơ sở sản xuất, kinh doanh; cơ sở giáo dục dân lập, tự thục, cơ sở giáo dục công lập tự đảm bảo chi thường xuyên ở các cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp dân lập, tư thục (có trụ sở chính tại TP.HCM) chấm dứt hợp đồng lao động trong khoảng thời gian từ ngày 01/5/2021 đến ngày 31/12/2021; có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp (trừ các trường hợp người lao động không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm 2013 và các văn bản hướng dẫn liên quan) thì được hỗ trợ 01 lần 1.800.000 đồng/người.

- Riêng đối với người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người đang nuôi con chưa đủ 6 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 6 tuổi và chi hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha, hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng.

(3) Chính sách hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) bị mất việc làm do ảnh hưởng của dịch Covid-19

- Người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) cư trú hợp pháp trên địa bàn TP.HCM (trường hợp tạm trú phải có đăng ký tạm trú được cơ quan công an xác nhận) bị mất việc làm, không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp hơn 4.000.000 đồng/tháng (mức chuẩn cận nghèo của Thành phố giai đoạn 2021-2025) làm một trong sáu loại công việc sau: Bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ trên đường phố; thu gom rác, phế liệu; bốc vác, vận chuyển hàng hóa; bán vé số lưu động; tự làm hoặc làm việc tại các hộ kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe (bao gồm cả bảo vệ); làm công việc thuộc một số lĩnh vực ngành nghề phải tạm ngừng hoạt động theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố tại Công văn 1749/UBND-VX ngày 30/5/2021.

- Mức hỗ trợ: 50.000 đồng/người/ngày.

- Thời gian hỗ trợ: áp dụng trong thời gian thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị 15/CT-TTg; thực hiện đến ngày 31/12/2021.

(4) Hỗ trợ hộ kinh doanh phải dừng hoạt động

- Hỗ trợ trực tiếp bằng tiền cho hộ kinh doanh thành lập theo Luật Doanh nghiệp và đang hoạt động (trừ hoạt động cho thuê nhà mặt bằng) phải dừng hoạt động theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân Thành phố để kiểm soát dịch bệnh Covid-19 (áp dụng khu vực thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg: địa bàn Quận Gò Vấp, phường Thạnh Lộc, Quận 12 và các khu vực khác theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố).

- Mức hỗ trợ: 2.000.000 đồng/hộ (hỗ trợ 1 lần).

(5) Hỗ trợ thương nhân tại các chợ truyền thống

- Hỗ trợ trực tiếp bằng tiền cho thương nhân tại chợ truyền thống (có điểm kinh doanh, quầy hàng, sạp hàng, ki ốt, cửa hàng được bố trí trong phạm vi chợ); có mã số thuế; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với đơn vị quản lý chợ và nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.

- Thời gian hỗ trợ: 6 tháng, từ tháng 7/2021 đến hết tháng 12/2021.

- Mức hỗ trợ:

+ Chợ hạng 1: 300.000 đồng/điểm kinh doanh/tháng.

+ Chợ hạng 2: 210.000 đồng/điểm kinh doanh/tháng.

+ Chợ hạng 3: 150.000 đồng/điểm kinh doanh/tháng.

Trường hợp thương nhân là hộ kinh doanh đã được hỗ trợ theo khoản (4) thì không áp dụng quy định này.

(Hạng chợ theo quy định tại Nghị định 02/2003/NĐ-CP và Nghị định 114/2009/NĐ-CP).

Nghị quyết 09/2021/NQ-HĐND có hiệu lực kể từ ngày ký.

[H1=Gim+30+loi+ph+t+ngy+1.7+h+tr+kh+khn+bi+dch+Covid-19]Giảm 30 loại phí từ ngày 1.7, hỗ trợ khó khăn bởi dịch Covid-19[/H1]
Bộ Tài chính vừa ban hành thông tư hướng dẫn giảm 30 loại phí, lệ phí từ ngày 1.7 đến hết 31.12.2021 để tháo gỡ khó khăn cho nhiều đối tượng, do tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19.
Chi tiết:
Theo đó, có 30 loại phí, lệ phí được giảm từ ngày 01/7-31/12/2021, đơn cử như:

- Lệ phí cấp hộ chiếu, giấy thông hành, giấy phép xuất cảnh, tem AB

Bằng 80% mức thu lệ phí quy định tại Mục I Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 25/2021/TT-BTC.

- Lệ phí cấp Căn cước công dân

Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC.

- Phí hải quan

Bằng 90% mức thu phí, lệ phí quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 194/2016/TT-BTC.

- Lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức và Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân

Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 172/2016/TT-BTC.

- Lệ phí sở hữu công nghiệp

Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại Mục A Biểu mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 263/2016/TT-BTC.

[H1=Thm+i+tng+c+hng+ph+cp+c+th+chng+dch]Thêm đối tượng được hưởng phụ cấp đặc thù chống dịch[/H1]
Tại Nghị quyết 58/NQ-CP ngày 08/6/2021, Chính phủ đồng ý áp dụng phụ cấp đặc thù với cán bộ y tế trực tiếp tiêm vắc-xin phòng COVID-19 trong Chương trình tiêm chủng miễn phí tại các cơ sở y tế công lập.
Chi tiết:
Cụ thể, Chính phủ thống nhất đồng ý áp dụng phụ cấp đặc thù với mức 7.500 đồng/liều tiêm (tối đa không quá 150.000 đồng/người/ngày) đối với cán bộ y tế trực tiếp tiêm vắc-xin phòng COVID-19 trong Chương trình tiêm chủng miễn phí tại các cơ sở y tế công lập.

Ngoài ra, Chính phủ đồng ý áp dụng chế độ trong thời gian tình nguyện tham gia phòng, chống dịch COVID-19 đối với học viên, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, học sinh các trường đào tạo hệ trung cấp khối ngành sức khỏe, người có chuyên môn y tế không hưởng lương ngân sách, như sau:

- Về chế độ bồi dưỡng chống dịch:

+ Được hưởng 300.000 đồng/người/ngày khi thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 16/NQ-CP ngày 08/02/2021;

+ Được hưởng 200.000 đồng/người/ngày khi thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 16/NQ-CP.

- Về chế độ hỗ trợ tiền ăn và chi phí phục vụ nhu cầu sinh hoạt trong thời gian phải ở lại nơi tình nguyện:

Được hưởng 120.000 đồng/người/ngày, gồm tiền ăn là 80.000 đồng (theo mức quy định tại Khoản 5 Điều 2 Nghị quyết 16/NQ-CP) và 40.000 đồng chi phí phục vụ nhu cầu sinh hoạt (theo mức quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 1 Nghị quyết 16/NQ-CP).

- Về số ngày hưởng: tính theo số ngày thực tế tham gia chống dịch theo phân công của cấp có thẩm quyền, kể cả ngày nghỉ, ngày lễ, Tết.

- Về thời điểm áp dụng: Từ ngày 01/01/2021.

- Về nguồn kinh phí: từ nguồn dự phòng ngân sách Trung ương.

Trước đó, tại khoản 6 Điều 2 Nghị quyết 16/NQ-CP, quy định chế độ bồi dưỡng đối với tình nguyện viên tham gia chống dịch trong thời gian có dịch COVID-19 như sau:
- Mức 130.000 đồng/người/ngày đối với tình nguyện viên trực tiếp hoặc phối hợp tham gia các hoạt động chống dịch.
- Mức 80.000 đồng/người/ngày đối với tình nguyện viên trực tiếp tuyên truyền, vận động nhân dân, phát tờ rơi hoặc tham gia diễn tập.
Xem thêm nội dung nổi bật tại Nghị quyết 58/NQ-CP ngày 08/6/2021.

[H1=Khon+ng+gp+Qu+vc+xin+Covid-19+c+tr+khi+tnh+thu+TNDN]Khoản đóng góp Quỹ vắc xin Covid-19 được trừ khi tính thuế TNDN[/H1]
Bộ Tài chính ban hành Thông tư 41/2021/TT-BTC ngày 02/6/2021 hướng dẫn về tổ chức, hoạt động, quản lý, sử dụngvà kế toán, quyết toán, công khai tài chính Quỹ vắc-xin phòng Covid-19 (Quỹ).
Chi tiết:
Trong đó, hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện cho Quỹ như sau:

Các tổ chức, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện cho Quỹ theo quy định tại Nghị định 44/2021/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với các khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19 và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Theo Nghị định 44/2021, hồ sơ xác định khoản chi ủng hộ, tài trợ gồm có:

Biên bản xác nhận ủng hộ, tài trợ theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định 44/2021 hoặc văn bản, tài liệu (hình thức giấy hoặc điện tử) xác nhận khoản chi ủng hộ, tài trợ có chữ ký, đóng dấu của người đại diện doanh nghiệp là bên ủng hộ, tài trợ và đại diện của đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ; kèm theo hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật của khoản ủng hộ, tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật.

Nguyên tắc hoạt động Quỹ


- Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, sử dụng vốn đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật, đảm bảo công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả.

- Quỹ sử dụng con dấu, kinh phí và bộ máy của Kho bạc Nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Thông tư 41/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/6/2021.

[H1=Chnh+ph+thng+nht+gim+gi+in+gim+tin+in+t+3+do+Covid-19]Chính phủ thống nhất giảm giá điện, giảm tiền điện đợt 3 do Covid-19[/H1]
Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết 55/NQ-CP về phương án hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện (đợt 3).
Chi tiết:
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương tại Báo cáo 283/BC-BCT ngày 27/5/2021 báo cáo đề xuất hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện cho các khách hàng sử dụng điện bị ảnh hưởng của dịch Covid-19;

Trên cơ sở ý kiến các Thành viên Chính phủ tại Phiếu ghi ý kiến Thành viên Chính phủ kèm theo Công văn 1173/VPCP-KTTH ngày 28/5/2021 của Văn phòng Chính phủ.

Chính phủ quyết nghị thống nhất phương án hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện cho các khách hàng sử dụng điện bị ảnh hưởng của dịch Covid-19 (đợt 3) như đề xuất của Bộ Công Thương tại Báo cáo 283/BC-BCT ngày 27/5/2021.

Giao Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục và quy định pháp luật, bảo đảm chặt chẽ, đúng đối tượng, không để trục lợi chính sách; chịu trách nhiệm toàn diện về nội dung, số liệu báo cáo và đề xuất.

Nghị quyết 55/NQ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/6/2021.

Trước đó, trong năm 2020, Chính phủ đã 02 lần đồng ý giảm giá điện, giảm tiền điện do Covid-19.
- Đợt 1 (tháng 4, 5, 6/2020): Tại Nghị quyết 41/NQ-CP ngày 09/4/2021 và được hướng dẫn tại Công văn 2698/BCT-ĐTĐL ngày 16/4/2020.
- Đợt 2 (tháng 10, 11, 12/2020): Tại Nghị quyết 180/NQ-CP ngày 17/12/2020 và được hướng dẫn Công văn 9764/BCT-ĐTĐL ngày 18/12/2020.

[H1=H+tr+tin+n+80.000+ngngy+cho+tr+em+phi+cch+ly+tp+trung]Hỗ trợ tiền ăn 80.000 đồng/ngày cho trẻ em phải cách ly tập trung[/H1]
Bộ LĐTB&XH ban hành Quyết định 623/QĐ-LĐTBXH ngày 29/5/2021 về việc hỗ trợ cho trẻ em bị nhiễm Covid-19 và trẻ em phải cách ly tập trung để phòng, chống dịch Covid-19.
Chi tiết:
Theo đó, hỗ trợ tiền ăn cho trẻ em bị nhiễm COVID-19 và trẻ em phải cách ly tập trung để phòng, chống dịch COVID-19 theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cụ thể như sau:

- Số lượng trẻ em được hỗ trợ: theo danh sách trẻ em bị nhiễm COVID-19 và trẻ em phải cách ly tập trung để phòng, chống dịch COVID-19 theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền từ ngày 27/4/2021 đến hết ngày 31/12/2021.

- Định mức hỗ trợ: theo quy định tại Nghị quyết 16/NQ-CP ngày 08/02/2021 của Chính phủ về chi phí cách ly y tế, khám, chữa bệnh và một số chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch COVID-19.

Tức là trẻ em từ 0 - 16 tuổi được hỗ trợ tiền ăn 80.000 đồng/ngày trong 21 ngày cách ly tập trung.

- Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam phối hợp Quỹ Bảo trợ trẻ em các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện thủ tục hỗ trợ cho trẻ em và thanh quyết toán ngay sau khi kết thúc hoạt động hỗ trợ.

Quyết định 623/QĐ-LĐTBXH này có hiệu lực từ ngày ban hành

[H1=Li+thi+im+ng+kinh+ph+cng+on+cho+DN+kh+khn+do+Covid-19+n+31122021]Lùi thời điểm đóng kinh phí công đoàn cho DN khó khăn do Covid-19 đến 31/12/2021[/H1]
Ngày 28/5/2021, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có Công văn 2059/TLĐ về việc lùi thời điểm đóng kinh phí công đoàn đối với các doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.
Chi tiết:
Công văn nêu rõ, trước tình hình diễn biến phức tạp của đợt bùng phát dịch Covid-19 lần thứ 4 đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

Với tinh thần Công đoàn Việt Nam đồng hành cùng doanh nghiệp và Chính phủ, vì việc làm bền vững và thu nhập ngày càng cao của người lao động, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và phát triển bền vững đất nước, Đoàn Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam:

Đồng ý cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 (doanh nghiệp có số lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội phải tạm thời nghỉ việc từ 50% trong tổng số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên) được lùi thời điểm đóng kinh phí công đoàn đến ngày 31/12/2021.

Giao Ban Thường vụ các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; công đoàn ngành Trung ương và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn xem xét, xác định và chịu trách nhiệm về việc quyết định cho doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 được lùi thời điểm đóng kinh phí công đoàn.

Công văn 2059/TLĐ được ban hành ngày 28/5/2021.

[H1=Thm+i+tng+c+h+tr+chi+ph+cch+ly+xt+nghim+Covid-19]Thêm đối tượng được hỗ trợ chi phí cách ly, xét nghiệm Covid-19[/H1]
Theo Nghị quyết 48/NQ-CP ngày 07/5/2021 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4/2021, sẽ có thêm đối tượng tượng được hỗ trợ chi phí cách ly, xét nghiệm Covid-19.
Chi tiết:
Cụ thể, Chính phủ đồng ý công dân Việt Nam từ các nước láng giềng về nước bằng đường bộ khi thực hiện biện pháp cách ly y tế tập trung theo yêu cầu phòng, chống dịch thì được ngân sách Nhà nước hỗ trợ chi phí cách ly y tế, bao gồm chi phí:

- Đưa đón từ cơ sở, địa điểm phát hiện đến cơ sở cách ly y tế tập trung;

- Xét nghiệm sàng lọc SARS-CoV-2;

- Một số quyền lợi khác tại các cơ sở cách ly bắt buộc.

Chính phủ thống nhất với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về việc phân bổ nguồn Quỹ phòng, chống COVID-19.

Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động quyên góp các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp để bổ sung nguồn lực mua vaccine phòng COVID-19.

Bên cạnh đó, Chính phủ yêu cầu tổ chức thực hiện nghiêm các chỉ đạo của Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia về phòng, chống dịch COVID-19 với tinh thần “chống dịch như chống giặc”, đặt lợi ích quốc gia, dân tộc, sức khỏe của nhân dân, của cộng đồng lên trên hết, trước hết.

Tiếp tục tuân thủ quy định 5K + vaccine và tăng cường các biện pháp công nghệ. Tuyệt đối không được lơ là, chủ quan, mất cảnh giác, phải trả giá đắt; kiên quyết xử lý hành vi thiếu trách nhiệm, vi phạm quy định về phòng, chống dịch, kể cả việc xem xét, xử lý trách nhiệm hình sự.

Chấn chỉnh và tăng cường thực hiện các biện pháp công nghệ trong quản lý, điều trị, cách ly cũng như trong việc trở lại cộng đồng sau khi hết thời gian cách ly tập trung.

Các bộ, ngành, địa phương căn cứ tình hình cụ thể và hướng dẫn của Bộ Y tế, chủ động có giải pháp phù hợp để hỗ trợ các đối tượng bị tác động trong quá trình thực thi chính sách, không để ảnh hưởng đến sinh kế của người dân, nhất là các đối tượng yếu thế trong xã hội.

Xem chi tiết nội dung tại Nghị quyết 48/NQ-CP ngày 07/5/2021.

[H1=Ngh+nh+522021N-CP+v+gia+hn+np+thu+tin+thu+t+nm+2021]Nghị định 52/2021/NĐ-CP về gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất năm 2021[/H1]
Ngày 19/4/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021 về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021.
Chi tiết:
Theo đó, Nghị định 52/2021 áp dụng đối với các đối tượng sau:

(1) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:

- Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;

- Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;

- Xây dựng;

- Hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc;

- Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng);

- Sản xuất đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị;

- Thoát nước và xử lý nước thải.

(2) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau:

- Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản;

- Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;

- Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim;

- Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin;

- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.

(3) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.

(4) Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 và Nghị định 39/2018/NĐ-CP.

(5) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các giải pháp hỗ trợ khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng do dịch COVID-19 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất trong năm 2021

**Đối với thuế giá trị gia tăng
(trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu):

Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2021 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý 1, quý 2 năm 2021 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức.

Thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2021 và quý 1, quý 2 năm 2021, thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2021, thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8 năm 2021.

Thời gian gia hạn được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

**Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp:

Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý 1, quý 2 kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng nêu trên.

Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

**Đối với thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh:

Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế phát sinh phải nộp năm 2021 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại tại (1), (2), (3) nêu trên.

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn tại khoản này chậm nhất là ngày 31/12/2021.

**Đối với tiền thuê đất:

Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với số tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu năm 2021 của doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân thuộc đối tượng quy định nêu trên đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm.

Thời hạn gia hạn là 6 tháng kể từ ngày 31/5/2021.

Nghị định 52/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày ký ban hành.

[H1=Ngh+nh+442021+hng+dn+cc+khon+ng+gp+Covid-19+c+tr+khi+tnh+thu+TNDN]Nghị định 44/2021 hướng dẫn các khoản đóng góp Covid-19 được trừ khi tính thuế TNDN[/H1]
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 44/2021/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19.
Chi tiết:
Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN

Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ bằng tiền, hiện vật cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19 tại Việt Nam thông qua các đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ theo quy định dưới đây.

Đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ bao gồm:

- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp;

- Cơ sở y tế;

- Đơn vị lực lượng vũ trang;

- Đơn vị, tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ làm cơ sở cách ly tập trung;

- Cơ sở giáo dục;

- Cơ quan báo chí;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Tổ chức đảng, đoàn thanh niên, công đoàn các cấp ở trung ương và địa phương;

- Cơ quan, đơn vị chính quyền địa phương các cấp có chức năng huy động tài trợ;

- Quỹ phòng, chống dịch Covid-19 các cấp;

- Cổng thông tin điện tử nhân đạo quốc gia;

- Quỹ từ thiện, nhân đạo và tổ chức có chức năng huy động tài trợ được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật.

Các đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ có trách nhiệm sử dụng, phân phối đúng mục đích của khoản ủng hộ, tài trợ cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid19 đã tiếp nhận.

Hồ sơ xác định khoản chi ủng hộ, tài trợ gồm có:

Biên bản xác nhận ủng hộ, tài trợ theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định 44/2021 hoặc văn bản, tài liệu (hình thức giấy hoặc điện tử) xác nhận khoản chi ủng hộ, tài trợ có chữ ký, đóng dấu của người đại diện doanh nghiệp là bên ủng hộ, tài trợ và đại diện của đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ, kèm theo hóa đơn, chúng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật của khoản ủng hộ, tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật.

Nghị định 44/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày ký và áp dụng c

[H1=B+nhim+Covid-19+NL+c+c+nhn+BHXH+1+ln]Bị nhiễm Covid-19, NLĐ có được nhận BHXH 1 lần?[/H1]
Pháp luật cho phép NLĐ được nhận BHXH 1 lần nếu có yêu cầu và đủ điều kiện. Theo đó, nếu không may bị nhiễm Covid-19 buộc nghỉ việc để cách ly, chữa trị thì NLĐ có thuộc trường hợp được nhận BHXH 1 lần không là câu hỏi của nhiều người.
Chi tiết:Căn cứ theo điểm c Khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 4 Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định các bệnh được hưởng chế độ BHXH 1 lần gồm:
(1) Ung thư;

(2) Bại liệt;

(3) Xơ gan cổ chướng;

(4) Phong, lao nặng;

(5) Nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS đồng thời không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn;

(6) Các bệnh, tật khác ngoài các bệnh quy định trên có mức suy giảm khả năng lao động hoặc mức độ khuyết tật từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hằng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.

Như vậy, căn cứ theo quy định tại mục (6), NLĐ nếu nhiễm Covid-19 mà dẫn đến suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hằng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn thì được hưởng chế độ BHXH 1 lần.

Đối với trường hợp này, NLĐ cần có Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa thể hiện tình trạng suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên và không tự phục vụ được.

[H1=NL+i+cch+ly+tp+trung+c+c+tr+lng+ngng+vic+khng]NLĐ đi cách ly tập trung có được trả lương ngừng việc không?[/H1]
Đây là lo lắng của nhiều NLĐ hiện tại, đặc biệc đối với NLĐ là F1, F2 của các đối tượng dương tính Covid-19 buộc phải cách ly y tế tập trung. Do đó, bài viết sau đây sẽ giải đáp thắc mắc này như sau.
Chi tiết:
Căn cứ theo Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương ngừng việc như sau:

Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc...
Như vậy, việc trả lương ngừng việc cho NLĐ sẽ được thực hiện như sau:

- NLĐ được trả đủ tiền lương nếu phải ngừng việc để đi cách ly tập trung là do lỗi của NSDLĐ. Nếu do lỗi của chính NLĐ dẫn đến việc buộc đi cách ly tập trung thì NLĐ sẽ không được nhận lương.

- Đối với trường hợp NLĐ ngừng việc do phải đi cách ly tập trung theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì tiền lương của NLĐ trong thời gian ngừng việc sẽ do thỏa thuận theo quy định sau:

+ Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;

+ Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.

Mức lương tối thiểu vùng năm 2021 (áp dụng theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP):
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I: 4.420.000 đồng/tháng.
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II: 3.920.000 đồng/tháng.
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III: 3.430.000 đồng/tháng.
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV: 3.070.000 đồng/tháng.

[H1=Ch++ph+cp+cho+ngi+tham+gia+chng+dch+COVID-19+mi+nht]Chế độ phụ cấp cho người tham gia chống dịch COVID-19 mới nhất[/H1]
Nghị quyết 16/NQ-CP ngày 08/02/2021 về chi phí cách ly y tế, khám, chữa bệnh và chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch COVID-19, trong đó bổ sung nhiều đối tượng được hưởng phụ cấp chống dịch.
Chi tiết:
(1) Chế độ phụ cấp chống dịch mức 300.000 đồng/người/ngày được áp dụng đối với:

- Người đi giám sát, điều tra, xác minh dịch.

- Người trực tiếp khám, chẩn đoán, điều trị người mắc COVID-19, nghi mắc COVID-19 tại khu vực cách ly của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

- Người làm công việc lấy mẫu, gộp mẫu, phân tách mẫu, người trực tiếp làm xét nghiệm SASR-CoV-2 tại cơ sở y tế.

- Người làm công việc vệ sinh, tẩy uế, diệt tác nhân gây bệnh tại khu điều trị người mắc COVID-19.


(2) Chế độ phụ cấp chống dịch mức 200.000 đồng/người/ngày được áp dụng đối với:

- Người vận chuyển người bệnh, bệnh phẩm; bảo quản tử thi người bệnh; người giặt đồ vải, quần áo bác sĩ, bệnh nhân; thu gom vỏ chai, lọ, hộp hóa chất; bảo vệ khu điều trị cách ly; vệ sinh, tẩy uế, diệt tác nhân gây bệnh trong khu cách ly tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

- Người làm nhiệm vụ giám sát dịch tễ, theo dõi y tế tại cơ sở cách ly y tế tại nhà và cơ sở cách ly y tế theo chỉ định của cơ quan quản lý nhà nước.

- Người làm công việc súc rửa dụng cụ, pha chế môi trường tại cơ sở y tế để phục vụ cho phòng xét nghiệm SASR-CoV-2.

(3) Chế độ phụ cấp chống dịch mức 150.000 đồng/người/ngày được áp dụng đối với:

- Người làm nhiệm vụ tại cơ sở cách ly y tế tập trung (không áp dụng đối với hình thức cách ly tại nhà, nơi lưu trú).

- Người làm nhiệm vụ cưỡng chế cách ly y tế, truy tìm đối tượng phải áp dụng biện pháp cách ly y tế nhưng không chấp hành biện pháp cách ly y tế.

- Người phiên dịch, đội cấp cứu 115, kíp vận chuyển người bị cách ly; lái xe đưa cán bộ đi kiểm tra, giám sát phòng, chống dịch.

- Người làm nhiệm vụ kiểm soát dịch bệnh tại tổ, chốt, đường mòn, lối mở trên toàn tuyến biên giới; làm thủ tục cho người nhập cảnh tại các cửa khẩu, cảng biển.

- Người làm nhiệm vụ khoanh vùng, phong tỏa, tuần tra, kiểm soát và đảm bảo an ninh trật tự tại khu vực cách ly y tế tập trung, chốt kiểm soát dịch bệnh tại các địa bàn dân cư có người nhiễm COVID-19.

- Người làm nhiệm vụ phun khử trùng, diệt khuẩn tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (không bao gồm đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 16/NQ-CP), cơ sở cách ly y tế tập trung, khu vực dân cư bị khoanh vùng, phong tỏa theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

- Người làm nhiệm vụ phân luồng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong thời gian cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp nhận, điều trị người mắc COVID-19.


(4) Chế độ thường trực chống dịch mức 130.000 đồng/người/ngày áp dụng cho đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định 73/2011/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 (không bao gồm các đối tượng quy định tại mục (7)).

(5) Người làm nhiệm vụ tại cơ sở cách ly y tế tập trung (không áp dụng đối với hình thức cách ly tại nhà, nơi lưu trú), phân luồng, làm thủ tục cho người nhập cảnh; người bảo vệ khu vực cách ly y tế tại các địa bàn dân cư theo chỉ định của cơ quan quản lý nhà nước; người làm nhiệm vụ kiểm soát dịch bệnh tại các tổ, chốt đường mòn, lối mở trên toàn tuyến biên giới; cán bộ y tế thường trực 24/24 giờ tại cơ sở điều trị cách ly y tế để chăm sóc, điều trị người mắc, nghi mắc COVID-19 được hỗ trợ tiền ăn là 80.000 đồng/người/ngày.

(6) Chế độ bồi dưỡng đối với phóng viên, nhà báo, cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia chống dịch trong thời gian có dịch COVID-19

- Mức 130.000 đồng/người/ngày đối với phóng viên, nhà báo trực tiếp đến cơ sở khám, chữa bệnh điều trị COVID-19; khu vực dân cư có người nhiễm COVID-19 bị phong tỏa; đường mòn, lối mở trên toàn tuyến biên giới để lấy tin về công tác phòng, chống dịch, số lượng phóng viên, báo được hưởng chế độ bồi dưỡng do Bộ Thông tin và Truyền thông, Ban chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 các cấp quyết định phù hợp với từng thời kỳ.

- Mức 130.000 đồng/người/ngày đối với cộng tác viên, tình nguyện viên trực tiếp hoặc phối hợp tham gia các hoạt động chống dịch.

- Mức 80.000 đồng/người/ngày đối với cộng tác viên, tình nguyện viên trực tiếp tuyên truyền, vận động nhân dân, phát tờ rơi hoặc tham gia diễn tập.

(7) Chế độ đối với Ban chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 các cấp

- Thành viên Ban chỉ đạo các cấp, các Tiểu ban, Tổ giúp việc Ban chỉ đạo khi tham gia phòng, chống dịch theo các nhóm quy định tại Điều 2 Nghị quyết 16/NQ-CP thì được hưởng mức phụ cấp chống dịch tương ứng theo nhóm đó.

- Các thành viên quy định nêu trên trong những ngày thực hiện nhiệm vụ thường trực, chỉ đạo chống dịch theo quyết định phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo chống dịch các cấp được bồi dưỡng mức 100.000 đồng/người/ngày nhưng tối đa không quá 1.500.000 đồng/người/tháng.


Lưu ý: Những nội dung được in nghiêng là nội dung được bổ sung so với Nghị quyết 37/NQ-CP ngày 29/3/2020.

[H1=BHXH+Vit+Nam+gii+p+v+thanh+ton+cc+chi+ph+do+Covid-19]BHXH Việt Nam giải đáp về thanh toán các chi phí do Covid-19[/H1]
BHXH Việt Nam vừa giải đáp các thắc mắc của ông Minh Lâm, Hữu Đức, Trần Đức liên quan đến chi phí trong thời gian cách ly theo dõi Covid-19, chi phí xét nghiệm chẩn đoán SAR-CoV2 và điều trị bệnh Covid-19, việc lĩnh trợ cấp thất nghiệp trong thời gian dịch Covid-19...
Chi tiết:
Ông Minh Lâm hỏi, trong thời gian cách ly theo dõi Covid-19, người bị cách ly có triệu chứng sốt nên nhập viện điều trị và chưa trình được thẻ BHYT, người bệnh chỉ đọc được số thẻ cho cơ quan y tế, khi cơ quan tra số thẻ trên cổng TTĐT và được báo có số thẻ trên thì cơ quan y tế có được cho bệnh nhân nằm viện hưởng BHYT không?

BHXH Việt Nam trả lời: Trường hợp của ông nếu đang phải thực hiện cách ly Covid-19 cần phải nhập viện khám và điều trị, việc thanh toán sẽ được thực hiện như sau:

- Trường hợp được chẩn đoán xác định mắc Covid-19 (xét nghiệm Covid dương tính), chi phí điều trị Covid sẽ do ngân sách Nhà nước chi trả. Nếu ông mắc các bệnh khác, cần điều trị sẽ được quỹ BHYT thanh toán, trường hợp này ông có thể xuất trình thẻ BHYT trước khi ra viện.

- Trường hợp ông khám, chữa bệnh mà chưa được hưởng chế độ BHYT do đang cách ly theo dõi Covid, sau đợt điều trị ông mang toàn bộ hồ sơ chứng từ cần thiết đến cơ quan BHXH nơi sinh sống để được thanh toán trực tiếp.

Ông Hữu Đức là sinh viên năm 2 đang thực tập và mắc kẹt tại Đài Loan từ đầu tháng 9 đến nay. Ông đã tham gia BHYT tại Việt Nam, có ghi đủ 5 năm liên tục và không có bảo hiểm tại Đài Loan do diện học bổng. Ông Đức hỏi, nếu ông khám, xét nghiệm và chữa bệnh tại Đài Loan thì chi phí, cách giải quyết cho trường hợp âm tính và dương tính như thế nào? Nếu ông khám, xét nghiệm và chữa bệnh tại Việt Nam thì chi phí thế nào? Chi phí xét nghiệm RT-PCR tại Đài Loan và Việt Nam ra sao?

BHXH Việt Nam trả lời: Về việc thanh toán chi phí khám, chữa bệnh theo chế độ BHYT nếu ông phải khám, chữa bệnh tại Đài Loan: Theo quy định hiện hành của Việt Nam, chi phí khám, chữa bệnh tại nước ngoài không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT.

Trường hợp ông về nước, khám, chữa bệnh tại Việt Nam, nếu khám, điều trị Covid-19: Do ông thuộc đối tượng cách ly y tế bắt buộc nên chi phí xét nghiệm chẩn đoán SAR-CoV2, cũng như chi phí điều trị bệnh Covid-19 (nếu được chẩn đoán mắc bệnh) thuộc phạm vi chi trả của ngân sách Nhà nước.

Trường hợp ông mắc các bệnh khác trong quá trình cách ly, điều trị Covid-19, phần chi phí khám, chữa các bệnh khác đó sẽ do quỹ BHYT chi trả, nếu thẻ BHYT của ông còn giá trị sử dụng.

Xét nghiệm RT-PCR của ông khi thực hiện tại Đài Loan sẽ thực hiện theo quy định của Đài Loan, không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT. Chi phí xét nghiệm RT-PCR tại Việt Nam như đã trả lời ở trên.

Đang ở nước ngoài có thể nộp hồ sơ trợ cấp thất nghiệp qua bưu điện

Ông Trần Hữu là viên chức một trường đại học tại Việt Nam. Ông đang được nhà trường cử đi học tập tại nước ngoài. Tuy nhiên, hiện tại ông đã chấm dứt việc học và không có hợp đồng lao động tại nước ngoài, nhà trường cũng đã cho ông thôi việc, ngưng đóng BHXH. Hiện nay ông thất nghiệp và muốn quay về Việt Nam nhưng không thể vì không có các chuyến bay thương mại. Ông Hữu hỏi, ông có thể nhờ người thân nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp được không? Theo quy định là chỉ xét trong 3 tháng kể từ ngày thất nghiệp, nhưng trong tình huống đặc biệt dịch Covid-19 thì có thay đổi gì không?

BHXH Việt Nam trả lời: Khoản 2 Mục III Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 9/4/2020 của Chính phủ quy định: “Cho phép người lao động được gửi hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp qua đường bưu điện, thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng được thực hiện dưới hình thức gián tiếp (gửi thư điện tử, fax, qua đường bưu điện...) trong thời gian từ ngày 1/4/2020 đến khi công bố hết dịch mà không phải xin xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn về việc xảy ra dịch bệnh trên địa bàn”.

Do đó, trường hợp của ông có thể nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp thông qua đường bưu điện để bảo đảm thời hạn theo quy định.

[H1=Th+tc+ti+cp+vn+vi+NHCSXH++cho+DN+vay+tr+lng+ngng+vic+do+COVID-19]Thủ tục tái cấp vốn với NHCSXH để cho DN vay trả lương ngừng việc do COVID-19[/H1]
Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định 1941/QĐ-NHNN ngày 16/11/2020 công bố thủ tục tái cấp vốn với Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) để cho người sử dụng lao động vay trả lương ngừng việc theo Quyết định 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 và Quyết định 32/2020/QĐ-TTg ngày 19/10/2020.
Chi tiết:
Trình tự thực hiện:

- Bước 1: NHCSXH gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 01 bản Giấy đề nghị vay tái cấp vốn theo Phụ lục 1 kèm theo Thông tư 12/2020/TT-NHNN đến trụ sở chính NHNN.

- Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị vay tái cấp vốn của NHCSXH, NHNN Việt Nam có Quyết định tái cấp vốn đối với NHCSXH.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thành phần hồ sơ: Giấy đề nghị vay tái cấp vốn theo Phụ lục 1 kèm theo Thông tư 12/2020/TT-NHNN.

Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.

Trước đó, NHNN ban hành Thông tư 12/2020/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 05/2020/TT-NHNN quy định về tái cấp vốn đối với NHCSXH theo Quyết định 15/2020/QĐ-TTg (có hiệu lực từ ngày 11/11/2020), trong đó:
NHNN tái cấp vốn đối với NHCSXH để cho người sử dụng lao động vay trả lương ngừng việc đối với người lao động theo Quyết định 15/2020/QĐ-TTg và Quyết định 32/2020/QĐ-TTg với tổng số tiền tái cấp vốn tối đa là 16.000 tỷ đồng (mười sáu nghìn tỷ đồng).
Quyết định 1941/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 16/11/2020 và bãi bỏ thủ tục hành chính được quy định tại Quyết định 877/QĐ-NHNN ngày 08/5/2020.

[H1=iu+kin+thi+gian+tm+dng+ng+vo+qu+hu+tr+t+tut+do+nh+hng+Covid-19]Điều kiện, thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất do ảnh hưởng Covid-19[/H1]
Bộ LĐTB&XH có Công văn 4237/LĐTBXH-BHXH ngày 27/10/2020 hướng dẫn việc tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất.
Chi tiết:
Theo đó, Bộ LĐ-TB&XH hướng dẫn cụ thể về điều kiện và thời gian được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 thay thế cho hướng dẫn tại điểm c khoản 2, điểm b và điểm c khoản 3 Công văn 1511/LĐTBXH-BHXH ngày 04/5/2020.

1. Điều kiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất

Người sử dụng lao động đã đóng đủ BHXH đến hết tháng 01/2020 và bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 dẫn đến phải giảm từ 20% lao động tham gia BHXH trở lên tại thời điểm có văn bản đề nghị so với thời điểm tháng 01/2020. Số lao động tham gia BHXH tính giảm bao gồm:

- Số lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật trừ đi số lao động mới giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01/02/2020 đến ngày người sử dụng lao động có văn bản đề nghị;

- Số lao động đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động mà thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng;

- Số lao động đang nghỉ việc không hưởng tiền lương mà thời gian nghỉ việc không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng;

- Số lao động đang ngừng việc mà thời gian ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.

Số lao động nêu trên chỉ bao gồm người làm việc theo hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng; người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

2. Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất

Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tính từ tháng người sử dụng lao động có văn bản đề nghị nhưng không quá 03 tháng.

3. Tổ chức thực hiện

Việc đóng bù vào quỹ hưu trí và tử tuất; hồ sơ, trình tự thực hiện; chế độ thống kê, báo cáo việc thực hiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo hướng dẫn theo Công văn 4237/LĐTBXH-BHXH tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 4, điểm b và điểm c khoản 5 Công văn 1511/LĐTBXH-BHXH.

Người sử dụng lao động nộp hồ sơ trước ngày 19/10/2020 thì điều kiện, thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn 1511/LĐTBXH-BHXH.

Người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 nộp hồ sơ đề nghị tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất cho cơ quan bảo hiểm xã hội từ ngày 19/10/2020 trở đi thì điều kiện, thời gian tạm dừng đóng thực hiện theo hướng dẫn tại 4237/LĐTBXH-BHXH.

Người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 đã được giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại Nghị quyết 42/NQ-CP, nếu đủ điều kiện và được giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại Nghị quyết 154/NQ-CP thì tổng thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo Nghị quyết 42/NQ-CP và Nghị quyết 154/NQ-CP không quá 12 tháng.

Bộ LĐ-TB&XH đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bảo hiểm xã hội Việt Nam căn cứ hướng dẫn tại 4237/LĐTBXH-BHXH chỉ đạo thống nhất tổ chức thực hiện.

Trước đó, tại điểm c khoản 1 Nghị quyết 154/NQ-CP ngày 19/10/2020, đã sửa đổi điều kiện, thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất.

[H1=Th+tc+h+tr+ngi+lao+ng+ngh+vic+khng+lng+do+COVID-19]Thủ tục hỗ trợ người lao động nghỉ việc không lương do COVID-19[/H1]
Ngày 04/11/2020, Bộ LĐTB&XH ban hành Quyết định 1326/QĐ-LĐTBXH công bố TTHC sửa đổi, bổ sung về thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19.
Chi tiết:
Cụ thể, thủ tục hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương do đại dịch Covid-19 như sau:

**Trình tự thực hiện:

Bước 1: Doanh nghiệp, cơ sở giáo dục lập Danh sách người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ không hưởng lương bảo đảm điều kiện theo quy định; đề nghị tổ chức công đoàn cơ sở (nếu có) và cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận Danh sách này;

Bước 2: Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Danh sách theo đề nghị của doanh nghiệp, cơ sở giáo dục, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động theo quy định và gửi doanh nghiệp, cơ sở giáo dục;

Bước 3: Doanh nghiệp, cơ sở giáo dục gửi hồ sơ đề nghị đến UBND cấp huyện nơi đặt trụ sở. Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

Bước 4: Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt Danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ.

**Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến.

**Thành phần, số lượng hồ sơ:

- Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.

- Thành phần hồ sơ bao gồm:

+ Danh sách người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quyết định 15/2020/QĐ-TTg;
+ Bản sao văn bản thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương;

+ Bản sao Báo cáo tài chính năm 2019, quý I/2020 và các giấy tờ chứng minh tài chính khác của doanh nghiệp.

**Thời hạn giải quyết: 08 ngày làm việc, kể từ ngày các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

**Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:

Danh sách người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quyết định 15/2020/QĐ-TTg.

Quyết định 1326/QĐ-LĐTBXH có hiệu lực từ ngày 04/11/2020.

[H1=Khon+chi+ng+gp+ng+h+COVID-19+c+tr+khi+tnh+thu+TNDN]Khoản chi đóng góp, ủng hộ COVID-19 được trừ khi tính thuế TNDN[/H1]
Tại Nghị quyết 128/2020/QH14 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, cho phép khoản chi đóng góp, ủng hộ COVID-19 được trừ khi tính thuế TNDN.
Chi tiết:
Cụ thể, Quốc hội giao Chính phủ hướng dẫn việc cho phép tính vào chi phí được trừ của doanh nghiệp, tổ chức các khoản chi ủng hộ, tài liệu cho các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Cũng trong năm 2021, Quốc hội giao Chính phủ tiếp tục tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý thu ngân sách nhà nước; chống thất thu thuế, chống chuyển giá, trốn thuế; giảm tỷ lệ nợ thuế; mở rộng triển khai hóa đơn điện tử; cải cách, hiện đại hóa hệ thống cơ quan thuế, hải quan, kho bạc nhà nước; thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai; đẩy nhanh công tác cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo Đề án đã được phê duyệt.

Đồng thời, quyết nghị nội dung không tăng lương cơ sở trong năm 2021, như vậy các đối tượng hưởng lương theo lương cơ sở như công chức, viên chức sẽ không được tăng lương.

Xem chi tiết tại Nghị quyết 128/2020/QH14 thông qua ngày 12/11/2020.

[H1=Hng+dn+cho+vay++tr+lng+ngi+lao+ng+ngng+vic+do+Covid-19]Hướng dẫn cho vay để trả lương người lao động ngừng việc do Covid-19[/H1]
Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cho vay người sử dụng lao động để trả lương ngừng việc đối với người lao động do ảnh hưởng COVID-19.
Chi tiết:
Căn cứ Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020, Nghị quyết số 154/NQ-CP ngày 19/10/2020 sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19; Căn cứ Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020, Quyết định số 32/2020/QĐ-TTg ngày 19/10/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19, Tổng Giám đốc NHCSXH đã ban hành văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cho vay người sử dụng lao động để trả lương ngừng việc đối với người lao động. Một số nội dung chính trong chính sách cho vay như sau:

tra-luong-cho-nguoi-lao-dong-do-anh-huong-covid-19.png


Điều kiện vay vốn

Người sử dụng lao động (sau đây gọi là khách hàng) được xét duyệt cho vay khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

1. Có người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải ngừng việc từ 01 tháng liên tục trở lên trong khoảng thời gian từ ngày 01/4/2020 đến hết ngày 31/12/2020.

2. Có doanh thu quý I/2020 giảm 20% trở lên so với quý IV/2019 hoặc doanh thu quý liền kề trước thời điểm xét hưởng giảm 20% trở lên so với cùng kỳ năm 2019.

3. Không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm ngày 31/12/ 2019.

Mục đích vay vốn

Vốn vay được khách hàng sử dụng để trả lương ngừng việc cho người lao động bị ngừng việc do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19.

Mức cho vay, lãi suất, thời hạn cho vay

1. Mức cho vay tối đa 01 tháng của 01 khách hàng bằng 50% mức lương tối thiểu vùng (x) số người lao động bị ngừng việc và mỗi khách hàng được vay vốn không quá 03 tháng trong khoảng thời gian từ ngày 01/4/2020 đến hết ngày 31/12/2020.

2. Lãi suất cho vay: 0%/năm. Lãi suất nợ quá hạn: 12%/năm.

3. Thời hạn cho vay do NHCSXH nơi cho vay và khách hàng thỏa thuận nhưng không quá 12 tháng, kể từ ngày giải ngân món vay đầu tiên.

4. Khách hàng không phải thực hiện bảo đảm tiền vay.

5. NHCSXH cho vay trực tiếp đến khách hàng.

Phê duyệt cho vay và giải ngân

1. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, khách hàng gửi hồ sơ vay vốn đến NHCSXH nơi cho vay. Trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ vay vốn, NHCSXH phê duyệt cho vay và thông báo kết quả phê duyệt cho khách hàng. Trường hợp không đủ điều kiện phê duyệt cho vay, NHCSXH thông báo cho khách hàng nêu rõ lý do từ chối.

2. Giải ngân cho khách hàng

a. Căn cứ Hợp đồng tín dụng/Phụ lục hợp đồng tín dụng đã ký, NHCSXH nơi cho vay giải ngân cho khách hàng bằng hình thức chuyển khoản vào tài khoản của khách hàng.

b. Trường hợp khách hàng đề nghị vay vốn để trả lương ngừng việc cho các tháng trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 10 năm 2020 trong cùng một lần, NHCSXH nơi cho vay căn cứ hồ sơ vay vốn của khách hàng để phê duyệt, ký Hợp đồng tín dụng và thực hiện giải ngân 01 lần.

3. Việc giải ngân của NHCSXH được thực hiện đến hết ngày 31/01/2021.

Hồ sơ vay vốn

1. Khách hàng tự kê khai, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực về số lao động ngừng việc, số liệu xác định doanh thu đáp ứng điều kiện vay theo quy định tại Quyết định số 32/2020/QĐ-TTg.

2. Hồ sơ vay vốn lần đầu gồm:

a) Đề nghị vay trả lương ngừng việc cho người lao động (Mẫu số 11a ban hành kèm theo Quyết định số 32/2020/QĐ-TTg).

b) Danh sách người lao động bị ngừng việc do ảnh hưởng của dịch Covid-19 (Mẫu số 11b ban hành kèm theo Quyết định số 32/2020/QĐ-TTg).

c) Bản sao các giấy tờ phù hợp với loại hình hoạt động:

- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã/hộ kinh doanh; Quyết định thành lập/Quyết định cho phép thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).

- Giấy phép kinh doanh/Giấy phép hoạt động/Chứng chỉ hành nghề (đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện hoặc pháp luật có quy định); Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư (đối với doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài).

- Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu còn hiệu lực của khách hàng hoặc người đại diện hợp pháp của khách hàng.

- Văn bản bổ nhiệm hoặc cử người đứng đầu pháp nhân theo quy định của Điều lệ tổ chức hoặc Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

d) Bản sao văn bản thỏa thuận của khách hàng với người lao động về việc ngừng việc do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19.

đ) Giấy ủy quyền (nếu có).

3. Hồ sơ vay vốn các lần tiếp theo gồm:

- Các hồ sơ nêu tại tiết a, b điểm 2.

- Bổ sung hồ sơ nêu tại tiết c, d, đ điểm 2 nếu có thay đổi so với hồ sơ vay vốn lần đầu.

4. Khi nộp hồ sơ, khách hàng xuất trình bản gốc các loại giấy tờ quy định tại tiết c, d điểm 2 để ngân hàng kiểm tra, đối chiếu.

[H1=Ngh+quyt+154NQ-CP+Thm+i+tng+c+nhn+tin+mt+do+nh+hng+Covid-19]Nghị quyết 154/NQ-CP: Thêm đối tượng được nhận tiền mặt do ảnh hưởng Covid-19[/H1]
Ngày 19/10/2020, Chính phủ ban hành Nghị quyết 154/NQ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.
Chi tiết:
Cụ thể, sửa đổi khoản 1 Mục II về nội dung hỗ trợ như sau:

Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động phải thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng trở lên do doanh nghiệp, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục, cơ sở giáo dục công lập tự bảo đảm chi thường xuyên ở các cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông gặp khó khăn bởi đại dịch COVID -19, không có doanh thu hoặc không có nguồn tài chính để trả lương thì được hỗ trợ với mức 1.800.000 đồng/người/tháng.
Thời gian hỗ trợ theo thời gian thực tế tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không lương, theo hằng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch, tính từ ngày 1/4/2020 và không quá 3 tháng.
Theo quy định trên, Nghị quyết 154/NQ-CP đã mở rộng hỗ trợ cho người lao động tại cơ sở giáo dục dân lập, tư thục, cơ sở giáo dục công lập tự bảo đảm chi thường xuyên ở các cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông phải tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng trở lên do ảnh hưởng COVID-19.

Như vậy, theo Nghị quyết 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 và Nghị quyết 154/NQ-CP ngày 19/10/2020, các nhóm đối tượng được nhận tiền mặt do ảnh hưởng của Covid-19 gồm:

1. Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động phải thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng trở lên do doanh nghiệp, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục, cơ sở giáo dục công lập tự bảo đảm chi thường xuyên ở các cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông gặp khó khăn bởi đại dịch COVID -19, không có doanh thu hoặc không có nguồn tài chính để trả lương thì được hỗ trợ với mức 1.800.000 đồng/người/tháng.

2. Hộ kinh doanh cá thể có doanh thu khai thuế dưới 100 triệu đồng/năm tạm ngừng kinh doanh từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 được hỗ trợ 1.000.000 đồng/hộ/tháng theo hằng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch nhưng không quá 3 tháng.

3. Người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp; người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm được hỗ trợ 1.000.000 đồng/người/tháng theo hằng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch nhưng tối đa không quá 3 tháng. Thời gian áp dụng từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020.

4. Người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng được hỗ trợ thêm 500.000 đồng/người/tháng. Thời gian áp dụng là 3 tháng, từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020 và được chi trả một lần.

5. Đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được hỗ trợ thêm 500.000 đồng/người/tháng. Thời gian áp dụng là 3 tháng, từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020 và được chi trả một lần.

6. Hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia trong danh sách đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 được hỗ trợ 250.000 đồng/khẩu/tháng. Thời gian áp dụng là 3 tháng, từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020 và được chi trả một lần.

Nghị quyết 154/NQ-CP được Chính phủ ban hành ngày 19/10/2020.

[H1=Sa+quy+nh+v+h+s+th+tc+h+tr+ngi+dn+gp+kh+khn+do+COVID-19]Sửa quy định về hồ sơ, thủ tục hỗ trợ người dân gặp khó khăn do COVID-19[/H1]
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 32/2020/QĐ-TTg ngày 19/10/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.
Chi tiết:
Cụ thể, về nội dung hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương, Quyết định 32/2020/QĐ-TTg sửa đổi khoản 3 Điều 1 về điều kiện hỗ trợ. Như vậy, người lao động được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:

1. Thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 01 tháng liên tục trở lên tính từ ngày 01/4/2020 đến hết ngày 30/6/2020 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01/4/2020 đến ngày 01/6/2020.

2. Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương.

3. Làm việc tại các doanh nghiệp, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục, cơ sở giáo dục công lập tự bảo đảm chi thường xuyên ở các cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục) không có doanh thu hoặc không còn nguồn tài chính để trả lương (sau khi đã sử dụng các quỹ dự phòng tiền lương, nguồn lợi nhuận sau thuế và các nguồn tài chính hợp pháp khác của doanh nghiệp, cơ sở giáo dục) do ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19.

Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện cũng được sửa đổi. Cụ thể, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục lập Danh sách người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ không hưởng lương bảo đảm điều kiện theo quy định tại Điều 1 Quyết định này; đề nghị tổ chức công đoàn cơ sở (nếu có) và cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận Danh sách này.

Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Danh sách theo đề nghị của doanh nghiệp, cơ sở giáo dục, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định này và gửi doanh nghiệp, cơ sở giáo dục.

Doanh nghiệp, cơ sở giáo dục gửi hồ sơ đề nghị đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở. Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt Danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ.

Hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc đối với người lao động

Về hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc đối với người lao động, Quyết định 32/2020/QĐ-TTg sửa khoản 1,2 Điều 13 điều kiện vay vốn: 1- Có người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải ngừng việc từ 01 tháng liên tục trở lên trong khoảng thời gian từ ngày 1/4/2020 đến hết ngày 31/12/2020; 2- Người sử dụng lao động có doanh thu quý I năm 2020 giảm 20% trở lên so với quý IV năm 2019 hoặc doanh thu của quý liền kề trước thời điểm xét hưởng giảm 20% trở lên so với cùng kỳ năm 2019.

Hồ sơ, trình tự, thủ tục vay, phê duyệt cho vay và tổ chức giải ngân được sửa đổi như sau:

Hồ sơ đề nghị vay theo mẫu biểu kèm theo Quyết định này. Người sử dụng lao động tự kê khai, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực về số lao động ngừng việc, số liệu xác định doanh thu đáp ứng điều kiện vay theo quy định tại Quyết định này.

Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, người sử dụng lao động gửi hồ sơ vay đến Ngân hàng Chính sách xã hội nơi có trụ sở hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc nơi cư trú (đối với hộ kinh doanh, cá nhân) của người sử dụng lao động.

Khi nộp Hồ sơ đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ, người sử dụng lao động cung cấp bản gốc các giấy tờ sau để ngân hàng kiểm tra, đối chiếu: a) Giấy tờ phù hợp với loại hình hoạt động: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã/hộ kinh doanh; Quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có); Giấy phép kinh doanh/Giấy phép hoạt động/Chứng chỉ hành nghề (đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện hoặc pháp luật có quy định); Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư (đối với doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài); b) Giấy ủy quyền (nếu có); c) Văn bản thỏa thuận ngừng việc giữa người sử dụng lao động với người lao động.

Trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn của người sử dụng lao động, Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt cho vay. Trường hợp không cho vay thì thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do đến người sử dụng lao động.

Việc giải ngân của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện đến hết ngày 31/1/2021.

[H1=Tip+tc+tm+dng+ng+vo+qu+hu+tr+v+t+tut+n+ht+2020]Tiếp tục tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đến hết 2020[/H1]
Đây là nội dung đáng chú ý tại Công văn 2533/BHXH-BT về tiếp tục thực hiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất do BHXH Việt Nam ban hành.
Chi tiết:
heo đó, người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 tiếp tục được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Đã tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất nay vẫn còn gặp khó khăn;

+ Đảm bảo đủ các điều kiện tạm dừng đóng (lần đầu) tại Công văn 1511/LĐTBXH-BHXH ngày 04/5/2020 thì thực hiện theo quy định hiện hành và các văn bản hướng dẫn tạm dừng đóng trước đây của BHXH Việt Nam.

Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất ở hai trường hợp trên tối đa đến hết tháng 12 năm 2020.

Thẩm quyền, thủ tục hồ sơ, trình tự thực hiện theo quy định và hướng dẫn tại Công văn 1511/LĐTBXH-BHXH .

Nguồn: Internet
 
Last edited by a moderator:
Quan điểm riêng của tôi:
Mọi chính sách của nhà nước thể hiện sự quan tâm của đảng và chính phủ đến người dân nhưng trong thực tế thì người dân đang có sự đổi sử mất công bằng cũng như sự trì trệ và thiếu trách nhiệm của hệ thống chính quyền.
Như các nước khác khi tình hình covid diễn ra họ được chuyển thẳng đến tài khoản hoặc được phát tiền nếu thực hiện chính sách giãn cách xã hội. Tạo sao đều là công dân phải thực hiện chính sách giãn cạch mà người được hỗ trợ người không được hỗ trợ.
 

codevn_fb_comment

Switch editor Press Enter to Post

Users Who Are Viewing This Thread (Total: 1, Members: 0, Guests: 1)

User Who Replied This Thread (Total Members: 1) Show all

Top Bottom