KHÓA HỌC NHÂN SỰ VÀ KỸ NĂNG MỀM SẮP KHAI GIẢNG TẠI SPRINGO! Tìm hiểu thêm

  • hot.gif ĐỪNG BỎ LỠ: mui_ten_1.gif

Quy trình tạm ứng thanh toán

trandominhtrang

HR New Member
0
0
0
Ghé thăm trang
Quy trình tạm ứng thanh toán.png
Mục đích: Quy trình này quy định thống nhất về chính sách và những thủ tục trong việc yêu cầu tạm ứng và thực hiện việc quyết toán tạm ứng.

Phạm vi áp dụng: Quy trình này áp dụng cho việc yêu cầu tạm ứng và thực hiện việc quyết toán tạm ứng tại văn phòng Công ty.

Các bước hoạt động của quy trình tạm ứng:

STT​
Nội dung​
1​
Khi có nhu cầu tạm ứng, Người Yêu Cầu (Người YC) chuẩn bị Phiếu Đề Nghị Tạm Ứng (ĐNTU) hoặc Tạm Ứng Đi Công Tác (TUCT) làm một liên rồi chuyển cho Trưởng bộ phận ký kiểm tra.
2​
Người YC sẽ nộp ĐNTU (hoặc TUCT) cho Kế toán để kiểm tra và xác nhận số dư tạm ứng tính đến ngày tạm ứng Nếu việc tạm ứng không tuân thủ theo Qui định chung của Công ty, Kế toán sẽ trả lại người YC.
3​
Kế toán sau khi kiểm tra, đồng ý sẽ chuyển ĐNTU (hoặc TUCT) cho Kế toán trưởng để xem xét và ký kiểm soát. Các ĐNTU hoặc TUCT không được duyệt sẽ được chuyển lại cho Kế toán kiểm tra hoặc trả lại Người YC.
4​
Kế toán sau khi kiểm tra sẽ chuyển ĐNTU (hoặc TUCT) đã được Kế toán trưởng ký kiểm soát cho BGĐ xem xét và ký duyệt. Các ĐNTU hoặc TUCT không được duyệt sẽ được chuyển lại cho Kế toán kiểm tra hoặc trả lại Người YC.
5​
ĐNTU (hoặc TUCT) sau khi được KTT và BGĐ duyệt sẽ được chuyển lại cho Kế toán lập phiếu chi..
6​
Khi PC đã được Kế toán trưởng chấp thuận, Thủ Quỹ sẽ chuẩn bị tiền để chi cho Người YC và yêu cầu Người nhận tiền ký tên vào PC, đồng thời đóng dấu “ĐÃ THANH TOÁN”.
7​
PC và ĐNTU (hoặc TUCT) được kế toán kiểm tra lại để đảm bảo đầy đủ chữ ký, lưu và theo dõi hoàn ứng sau này.


Các bước hoạt động của quy trình hoàn ứng:

· Là nối tiếp của quy trình tạm ứng, có nghĩa là 2 quy trình này sẽ là một quy trình, kết thúc của quy trình TẠM ỨNG, quy trình vẫn nằm đó chờ cho đến khi người đi công tác về và thực hiện các hành động HOÀN ỨNG.

· Là quy trình độc lập, Kết thúc của quy trình TẠM ỨNG là kết thúc, không có sự liên hệ với các bước của quy trình HOÀN ỨNG.

STT​
Nội dung​
1​
Khi đi công tác hoặc chi tiêu xong, Người YC tập hợp chứng từ và lập Bảng kê thanh toán tạm ứng (BKHU) và đính kèm với chứng từ gốc. Nếu đi công tác, LCT&GDD được duyệt cần phải chuẩn bị và đính kèm với BKHU.
Người YC sẽ nộp BKHU, LCT&GDD cùng với các chứng từ gốc liên quan cho Trưởng Bộ Phận để phê duyệt, rồi chuyển chứng từ thanh toán cho Kế Toán.
2​
Khi nhận được BKHU, LCT&GDD đã được duyệt, Kế toán sẽ kiểm tra việc ký duyệt, tính chính xác và hợp lý của chi phí, hóa đơn chứng từ và số dư tạm ứng. Trong trường hợp không chấp nhận, kế toán chuyển trả lại người YC.
3​
Nếu đã chính xác, Kế toán sẽ trình chứng từ quyết toán tạm ứng cho Kế Toán Trưởng theo qui định của Công ty để xem xét và ký kiểm soát. Các BKHU, LCT không được duyệt sẽ được trả lại cho kế toán để kế toán kiểm tra hoặc trả lại cho người YC.
4​
Kế toán sẽ trình chứng từ quyết toán tạm ứng đã được Kế Toán Trưởng ký kiểm soát cho BGĐ phê duyệt theo qui định của Công ty. Các BKHU, LCT không được duyệt sẽ được trả lại cho kế toán để kế toán kiểm tra hoặc trả lại cho người YC.
5​
Kế toán sẽ kiểm tra, ghi nhận nghiệp vụ, lập PC, PT, lấy chữ ký KTT và chuyển cho Thủ Quỹ để quyết toán thừa hay thiếu cho Người YC.
- Kế toán chuẩn bị PT làm 2 liên tương đương với số tiền đã tạm ứng và lấy chữ ký phê duyệt của KTT.
- Kế toán chuẩn bị PC làm 1 liên với số tiền được duyệt chi và lấy chữ ký phê duyệt của KTT..
6​
Thủ Qũy sẽ xem xét việc thừa hay thiếu so với tạm ứng và chuẩn bị:
- Người YC nhận tiền & ký PC, PT Thủ Quỹ sẽ đóng dấu “Đã Thanh Toán” trên chứng từ
- Người YC sẽ nộp tiền thừa và ký PC, PT Thủ Quỹ sẽ đóng dấu “Đã Thanh Toán” trên chứng từ.
- Thủ Quỹ ký tên và chuyển trả lại toàn bộ PT, PC cho kế toán
7​
Kế toán kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ đã đầy đủ chữ ký theo quy định trước khi lưu.


Sử dụng bộ quy trình xây dựng, cấu hình quy trình trên hệ thống:
1633833603835.png

 
Related threads
  • Quy trình tạm ứng
  • Quy chế tài chính của công ty
  • Quy chế tài chính mẫu
  • Facebook Comment

    Similar threads

    BỐI CẢNH LỊCH SỬ CỦA QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC Thuật ngữ "quản lý nguồn nhân lực" đã được sử dụng phổ biến trong khoảng mười đến mười lăm năm trở lại đây. Trước đó, lĩnh vực này thường được gọi là "quản lý nhân sự". Các cột mốc lịch sử trong phát triển HRM Frederick Taylor, được biết đến là cha...
    Trả lời
    0
    Xem
    11
    Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn lên đường thăm chính thức Liên bang Nga Đoàn đại biểu tháp tùng Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn có: Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Khắc Định, Chủ tịch Nhóm Nghị sĩ hữu nghị Việt Nam - Liên bang Nga; Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà, Chủ tịch Phân ban Việt...
    Trả lời
    0
    Xem
    1
    Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh hải Dương đã huy động lực lượng trợ giúp nhân dân phòng, chống bão, di chuyển người, tài sản Khu vực tỉnh Hải Dương đã có mưa vừa đến mưa to, tổng lượng lượng mưa từ 19h ngày 6/9 đến 19h ngày 7/9 phổ biến từ 50-100mm, có nơi trên 150mm (cao nhất ở Ninh...
    Trả lời
    0
    Xem
    1

    Xem thêm

    Quy trình tạm ứng là một phần trong hệ quy trình về chi tiêu nội bộ. Giúp các nhà quản lý có thể dễ dàng kiểm soát các chi phí phát sinh trong công ty, và điều chỉnh nó một cách dễ dàng. 1. MỤC ĐÍCH CỦA QUY TRÌNH TẠM ỨNG: (Quy trình này được soạn thảo để làm gi ? giải quyết vấn đề gì ?) Tăng...
    Trả lời
    0
    Xem
    1K
    QUY CHẾ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY Mục lục Điều 1: Các căn cứ pháp lý Điều 2: Phạm vi điều chỉnh Điều 3: Công ty................. và các đơn vị hạch toán phụ thuộc Điều 4: Cơ quan quản lý Điều 5 : Tổ chức bộ máy Tài chính - kế toán của Công ty Điều 6: Vốn của Công ty Điều 7: Nguyên tắc bảo...
    Trả lời
    0
    Xem
    881
    Điều 1. Đối tượng áp dụng Quy chế Tài chính Quy chế Quản lý Tài chính này (dưới đây gọi tắt là “Quy chế”) được áp dụng cho tất cả cán bộ nhân viên của Công ty …………………….. (dưới đây gọi tắt là “Công ty”). Quy chế này không áp dụng với các doanh nghiệp mà Công ty là cổ đông nhưng không trực tiếp...
    Trả lời
    0
    Xem
    928

    Zalo Comment:

    SPRINGO ĐỒNG HÀNH CÙNG SỰ HỌC CỦA DOANH GIỚI & DOANH NGHIỆP

    3 / 12
    Ký hợp đồng tư vấn với công ty Chí Công...
    5 / 12
    Ký hợp đồng tư vấn quản trị nhân sự với Nhựa Hoàng Hà...
    6 / 12
    Ký hợp đồng tư vấn Công ty Wilson...
    7 / 12
    Ký hợp đồng tư vấn Công ty TDC...
    11 / 12
    Ký hợp đồng tư vấn quản trị nhân sự với Nhựa Hoàng Hà...
    12 / 12
    Ký hợp đồng tư vấn Hệ thống lương 3P...

    Có thể bạn quan tâm

    Chỉ số dollar index – so đồng USD với 6 đồng tiền đối tác chủ chốt – trưa 19/8 theo giờ Việt Nam tăng lên 93,502, mức cao nhất kể từ ngày 5/11/2020. USD tăng mạnh so với các đồng tiền đối tác chủ chốt Đồng euro giảm xuống mức thấp nhất kể từ ngày 4/11/2020, còn 1,16655 USD, trong khi đô la Australia (AUD) giảm xuống 0,7198 USD, mức chưa từng có kể từ 5/11/2020, và đô la New Zeland (NZD) xuống 0,68465 đô la, mức thấp nhất kể từ ngày 13/11/2020. So với yen Nhật, đồng bạc xanh cũng tăng lên mức 110,225 JPY. Đồng đô la Australia (AUD) tiếp tục xu hướng giảm mạnh nhất 4 tháng. Các nhà chiến lược của Westpac nhận định AUD có thể giảm xuống 0,70 đô la, trong khi NZD có thể xuống 0,68 USD, mặc dù có khả năng những đồng tiền này sẽ hồi phục vào cuối năm nay. Đồng NZD đã rơi vào vùng giảm giá mạnh trong ngày 18/8 sau khi Ngân hàng Dự trữ New Zealand (RBNZ) trì hoãn việc trở thành ngân hàng trung ương G10 đầu tiên tăng lãi suất trong thời kỳ đại dịch, một ngày sau khi một đợt bùng phát dịch Covid-19 mới đẩy quốc gia này vào tình trạng phong tỏa. Mặc dù vậy, Thống đốc RBNZ, Adrian Orr, hôm nay (19/8) khi phát biểu trước Quốc hội vẫn lạc quan rằng tỷ giá nội tệ chính thức sẽ tăng dần trong 18 tháng tới. Số ca nhiễm Covid-19 mới ở New Zealand sáng ngày 19/8 đã tăng lên 21 ca, song các nhà chức trách nước này cho biết đã bóc tách được các ca nhiễm ra khỏi cộng đồng sau khi truy vết thấy sự lây lan khởi phát từ một người mới trở về từ Sydney. Bang New South Wales của Australia – thủ phủ là Sydney – thông báo có số ca nhiễm Covid-19 mới cao kỷ lục trong ngày 19/8, bất chấp việc đang phong tỏa nghiêm ngặt. Tỷ lệ thất nghiệp của Australia tháng 7 bất ngờ giảm xuống mức thấp nhất trong 12 năm là 4,6% cũng chỉ mang lại niềm vui ngắn ngủi cho người dân nước này, bởi các dữ liệu nhanh chóng bị xáo trộn khi số ca nhiễm Covid-19 tăng mạnh khiến một bộ phận lực lượng lao động lại mất việc. Đồng bảng Anh sáng 19/8 giảm xuống mức thấp nhất 4 tuần, là 1,3712 USD, trong khi đô la Canada cũng thấp nhất 4 tuần, là 1,2699 CAD/USD. Trong biên bản kỳ họp 27-28/7 của Ủy ban Thị trường Mở của Fed (FOMC) vừa công bố ngày 18/8, các quan chức Fed đồng thuận việc xem xét giảm bớt quy mô của các chương trình kích thích khổng lồ - mua trái phiếu - trong năm nay nếu nền kinh tế tiếp tục cải thiện như dự kiến, mặc dù điều kiện "tiến bộ đáng kể hơn nữa" được xác định ở mức cao, thị trường việc làm hiện vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đó. "Nhìn về phía trước, hầu hết các thành viên tham dự đều lưu ý rằng, trong trường hợp nền kinh tế tiếp tục mở rộng như dự đoán, họ cho rằng có thể bắt đầu giảm tốc độ mua tài sản trong năm nay", biên bản nêu rõ, đồng thời cho biết thêm rằng nền kinh tế đã đạt mục tiêu về lạm phát và họ "hầu như bằng lòng" với tiến độ tăng trưởng việc làm. Tuy nhiên, biên bản cũng chỉ ra rằng các thành viên ngân hàng trung ương khẳng định việc giảm hoặc thu hẹp chương trình mua tài sản không phải là dấu hiệu báo trước cho một đợt tăng lãi suất sắp xảy ra, và ghi nhận rằng "một số" thành viên muốn đợi đến đầu năm 2022 mới bắt đầu giảm dần chương trình mua tài sản. Các thành viên FOMC đồng tình rằng thị trường việc làm vẫn chưa đáp ứng được mục tiêu "đạt tiến bộ đáng kể hơn nữa" mà Fed đã đưa ra như một điều kiện để bắt đầu xem xét tăng lãi suất. Joseph Capurso, chiến lược gia thuộc Commonwealth Bank of Australia, cho biết: "Cần nhớ rằng cuộc họp tháng 7 của FOMC diễn ra trước báo cáo số liệu việc làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp tháng 7 ‘bội thu’". Do đó, theo ông Capurso: "Chúng tôi giữ nguyên nhận định của mình là FOMC sẽ thông báo về việc cắt giảm kích thích vào tháng 9, sau đó thực hiện vào tháng 10 hoặc có thể là tháng 11." Việc giảm mua nợ thường có ý nghĩa tích cực đối với đồng đô la vì Fed sẽ không sử dụng nhiều tiền mặt trong hệ thống tài chính. Thị trường tiền tệ và chứng khoán của các nền kinh tế Châu Á mới nổi đồng loạt giảm trong phiên 19/8 sau khi Fed công bố biên bản cuộc họp, khiến đồng USD trở nên hấp dẫn trong khi những tài sản rủi ro chịu áp lực giảm. Đồng won của Hàn Quốc dẫn đầu mức giảm trong số các tiền tệ của khu vực. Chứng khoán của Đài Loan (Trung Quốc) giảm giá mạnh nhất trong số những thị trường chứng khoán đang nổi, khi mất tới hơn 2%, tiếp đến là chứng khoán Indonesia giảm 1,5% trong bối cảnh ngân hàng trung ương nước này sẽ công bố quyết định về lãi suất vào cuối ngày hôm nay – được giới đầu tư dự đoán là sẽ được giữ nguyên ở mức thấp kỷ lục để hỗ trợ nền kinh tế trong bối cảnh phải thực hiện các hạn chế chống Covid-19. Chứng khoán Singapore hôm nay xuống mức thấp nhất 6 tuần, trong khi đô la Singapore giảm xuống thấp nhất gần một tháng. Chứng khoán Malaysia giảm 0,4% trong bối cảnh có thông tin cho rằng cựu Phó Thủ tướng của nước này, Ismail Sabri Yaakob, có nhiều khả năng sẽ giành chiến thắng trong cuộc đua giành vị trí Thủ tướng sau khi chính phủ liên minh sụp đổ hồi đầu tuần. Riêng chứng khoán Thái Lan và Philippines tiếp tục chuỗi 3 phiên tăng liên tiếp. Tuy nhiên, Philippines đã hạ mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2021, phản ánh tác động của việc phong tỏa khu vực thủ đô trong hai tuần để ngăn chặn sự lây lan của virus biến thể Delta. Các thị trường ở Ấn Độ đang đóng cửa để nghỉ lễ. Đồng nhân dân tệ của Trung Quốc giảm xuống mức thấp nhất trong ba tuần trên thị trường quốc tế. Thị trường giao ngay trong nước giao dịch CNY ở mức 6,4928 vào trưa 19/8, giảm 87 pip so với phiên trước. Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) ấn định tỷ giá trung tâm ngày 19/8 ở mức 6,4853 nhân dân tệ/USD, tăng 62 pips hay 0,1% so với phiên liền trước. Tiền tệ và chứng khoán Châu Á đồng loạt lao dốc Về triển vọng thị trường tài chính, tâm điểm theo dõi của thị trường hiện nay là hội nghị chuyên đề Jackson Hole hàng năm, sẽ diễn ra từ ngày 26 đến 28 tháng 8, nơi các lãnh đạo ngân hàng trung ương sẽ nhóm họp. Các nhà chiến lược của Westpac trong một lưu ý gửi khách hàng của mình đã viết rằng: "Chúng tôi nhận thấy rằng các quan chức Fed sẽ tiếp tục báo hiệu các bước đi mới hướng tới bình thường hóa chính sách, cung cấp cho USD sự hỗ trợ bền vững". Sophia Ng, nhà phân tích của Ngân hàng MUFG, cũng viết trong một thông báo rằng: "Chúng tôi thấy khả năng Chủ tịch Fed Powell, tại Hội nghị chuyên đề Jackson Hole vào tuần tới, sẽ thông báo những 'tiến bộ' đã đạt được theo mục tiêu của Fed nhưng sẽ dừng lại ở đó, trước khi đưa ra tín hiệu mạnh mẽ vào tháng 9 tới về việc sẽ giảm dần kích thích kinh tế", và thêm rằng thậm chí "Việc công bố vào tháng 9 cũng có thể là quá sớm vì những bất ổn liên quan đến virus biến thể Delta và tác động của nó đối với nền kinh tế". Tham khảo: Reuters '' Continue reading...
    Quy trình tạm ứng là một phần trong hệ quy trình về chi tiêu nội bộ. Giúp các nhà quản lý có thể dễ dàng kiểm soát các chi phí phát sinh trong công ty, và điều chỉnh nó một cách dễ dàng. 1. MỤC ĐÍCH CỦA QUY TRÌNH TẠM ỨNG: (Quy trình này được soạn thảo để làm gi ? giải quyết vấn đề gì ?) Tăng cường công tác quản lý tiền mặt , quản lý công nợ tạm ứng nhằèm sử dụng tiền vốn đúng mục đích, đúng việc . Xác định rõ trách nhiệm quyền hạn trong quá trình tự tạm ứng và quyết toán tiền tạm ứng . Lưu trữ chứng từø chặt chẽ và có hệ thống phục vụ cho việc theo dõi , thanh quyết toán đúng đối tượng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 2. PHẠM VI ÁP DỤNG : (Quy trình này chi phối công việc của các phòng ban bộ phận nào ? liệt kê tất cả) Quy trình này chi phối tất cả CBNV trong Công ty, thuộc: Văn phòng Phòng kinh doanh tổng hợp Phòng hành chính Phòng Kế toán Bộ phận kho, Bốc xếp , đống gói , phân loại 3. ĐỊNH NGHĨA THUẬT NGỮ & TỪ VIẾT TẮT: (giải thích các thuật ngữ, các từ viết tắt sử dụng trong Quy trình tạm ứng) Giám đốc : GĐ Trưởng phòng: TP Kế toán trưởng : KTT Kế toán thanh toán :KTTT Thủ quỹ : TQ Nhân viên: NV 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO : (Liệt kê các văn bản, tiêu chuẩn, quy định …, là cơ sở để soạn thảo quy trình này kể cả các quy trình khác trong hệ thống quản lý chất lượng) Hệ thống Tài khoản kế toán áp dụng cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt nam, ban hành theo Quyết định 48 và các văn bản sửa đổi bổ sung chế độ kế toán Hệ thống sổ kế toán, trong đó chủ yếu là Sổ theo dõi công nợ Tạm ứng. Hệ thống chứng từ kế toán : Phiếu thu , chi tiền mặt, Phiếu đề xuất Tạm ứng , Phiếu thanh toán tiền tạm ứng Tiêu chuẩn ISO 9001-2000 5. MÔ TẢ QUY TRÌNH TẠM ỨNG: 5.1 Lưu đồ tạm ứng : 5.2 Lưu đồ quyết toán tạm ứng : 5.3 Diễn giải chi tiết Tạm ứng : Diễn giải chi tiết Thanh toán tạm ứng: 6. BIỂU MẪU ÁP DỤNG, HỒ SƠ:
    I. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán 1. Hệ số thanh toán ngắn hạn Công thức: Hệ số thanh toán ngắn hạn nhằm đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trong vòng 12 tháng bằng các tài sản có khả năng chuyển hóa thành tiền trong vòng 12 tháng tới. • Nếu chỉ số trên 1: An toàn • Nếu chỉ số dưới 1: Có thể doanh nghiệp đang dùng các khoản vay ngắn hạn để tài trợ cho các tài sản dài hạn, dẫn đến vốn lưu động ròng âm 2. Hệ số thanh toán nhanh Công thức : Hệ số thanh toán nhanh sẽ đánh giá khả năng sẵn sàng thanh toán nợ ngắn hạn cao hơn sơ với hệ số thanh toán ngắn hạn Nếu hệ số này trên 0,5 lần : an toàn 3. Khả năng thanh toán lãi vay Công thức : Chỉ số này sẽ đánh giá mức độ lợi nhuận trước khi trả lãi vay đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm • Nếu chỉ số này <1: doanh nghiệp khả năng bị lỗ • Nếu chỉ số =2: an toàn 4. Khả năng hoàn trả nợ vay Công thức : Chỉ số này sẽ đánh giá khả năng trả lãi vay bằng tiền mặt chứ không phải từ lợi nhuận hạch toán • Nếu chỉ số này <1: doanh nghiệp bị lỗ • Nếu chỉ số tối thiểu = 2: an toàn 5. Khả năng thanh toán lãi vay Công thức : Tỷ số khả năng trả lãi chỉ cho biết khả năng trả phần lãi của khoản đi vay, chứ không cho biết khả năng trả cả phần gốc lẫn phần lãi ra sao. Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay. Và mức an toàn tối thiểu : 1 lần II. Nhóm chỉ tiêu về đòn bẩy tài chính ( cơ cấu vốn ) 1. Hệ số tự tài trợ Công thức : Hệ số tự tài trợ sẽ đánh giá mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp và khả năng bù đắp tổn thất bằng vốn chủ sở hữu. Hệ số tối thiểu là (+) 15% đối với vay có tài sản bảo đảm và (-) 20% đối với cho vay không có đảm bảo. Hệ số càng cao, doanh nghiệp càng an toàn. 2. Hệ số đòn bẩy tài chính Công thức : Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa nguồn vốn vay và vốn chủ sở hữu, thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Hệ số này cũng cho phép đánh giá tác động tích cực hoặc tiêu cực của việc vay vốn đến ROE 3. Hệ số tài sản cố định Công thức : Hệ số này sẽ đánh giá mức độ ổn định của việc đầu tư vào TSCĐ Hệ số nhỏ sẽ thể hiện sự an toàn cho doanh nghiệp. 4. Hệ số thích ứng dài hạn Công thức : Hệ số này sẽ đánh giá khả năng doanh nghiệp có thể trang trải tài sản dài hạn bằng các nguồn vốn ổn định dài hạn. Lưu ý, hệ số này không được vượt quá 1 5.Tỷ số nợ trên tài sản Công thức: Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn. Lưu ý, khi dùng tỷ số này để đánh giá cần so sánh tỷ số của một doanh nghiệp cá biệt nào đó với tỷ số bình quân của toàn ngành III. Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động 1. Vòng quay tổng tài sản Công thức : Chỉ tiêu này sẽ cho biết tổng tài sản được chuyển đổi bao nhiêu lần thành doanh thu trong 1 năm. Chỉ số cao phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cao. 2. Vòng quay vốn lưu động Công thức : Chỉ số này cho biết tài sản ngắn hạn được chuyển đổi bao nhiêu lần thành doanh thu Chỉ số cao phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 3. Chu kỳ hàng tồn kho Công thức : Chỉ số này cho biết hiệu quả của doanh nghiệp trong việc quản lý hàng tồn kho – Đánh giá tính thành khoản của hàng tồn kho. Việc đánh giá trùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh và chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp. 4. Kỳ thu tiền bình quân Công thức : Chỉ số này sẽ cho biết số ngày bình quân cần có để chuyển các khoản phải thu tiền mặt thành tiền mặt. Thể hiện khả năng thu nợ từ khách hàng và chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp. Lưu ý chỉ số càng nhỏ càng tốt. 5. Thời gian thanh toán công nợ Công thức : Chỉ số này sẽ cho biết thời gian từ khi mua hàng hóa, nguyên vật liệu cho tới khi thanh toán tiền. Khi xem xét chỉ số này cần gắn với chính sách mua hàng và quan hệ doanh nghiệp với nhà cung cấp. IV. Nhóm chỉ tiêu về khả năng tăng trưởng 1. Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu Công thức : Tỷ lệ này cần dương, cang cao càng tốt 2. Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận kinh doanh Công thức : Tỷ lệ này cần dương , càng cao càng tốt V. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời 1. Tỷ suất lợi nhuận gộp Công thức : Chỉ số này thể hiện mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào trong 1 quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lưu ý, chỉ tiêu này càng cao càng tốt. 2. Tỷ suất sinh lời của tài sản ( ROA ) Công thức : Tỷ suất này sẽ đo lường kết quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận Tỷ số càng cao càng tốt. 3. Tỷ suất sinh lời của VCSH ( ROE ) Công thức : Tỷ suất này phản ánh hiệu qủa sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ nguồn vốn chủ sở hữu Hệ số càng cao càng tốt. VI. Nhóm chỉ tiêu về đánh giá dòng tiền 1. Lưu chuyển tiền từ HĐKD trên DTT Công thức : Chỉ số này nhằm đánh giá khả năng thu tiền mặt từ doanh thu 2. Lưu chuyển tiền từ HĐKD trên vốn CSH Công thức : Chỉ số này sẽ đánh giá khả năng tạo tiền từ vốn chủ sở hữu. Các chỉ tiêu trên chỉ có thể là những biểu hiện ban đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp cho các nhà phân tích, các đối tượng quan tâm có cái nhìn khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tham khảo từ U&Bank Community
    Mục đích: Quy trình này quy định thống nhất về chính sách và những thủ tục trong việc yêu cầu tạm ứng và thực hiện việc quyết toán tạm ứng. Phạm vi áp dụng: Quy trình này áp dụng cho việc yêu cầu tạm ứng và thực hiện việc quyết toán tạm ứng tại văn phòng Công ty. Các bước hoạt động của quy trình tạm ứng: STT Nội dung 1 Khi có nhu cầu tạm ứng, Người Yêu Cầu (Người YC) chuẩn bị Phiếu Đề Nghị Tạm Ứng (ĐNTU) hoặc Tạm Ứng Đi Công Tác (TUCT) làm một liên rồi chuyển cho Trưởng bộ phận ký kiểm tra. 2 Người YC sẽ nộp ĐNTU (hoặc TUCT) cho Kế toán để kiểm tra và xác nhận số dư tạm ứng tính đến ngày tạm ứng Nếu việc tạm ứng không tuân thủ theo Qui định chung của Công ty, Kế toán sẽ trả lại người YC. 3 Kế toán sau khi kiểm tra, đồng ý sẽ chuyển ĐNTU (hoặc TUCT) cho Kế toán trưởng để xem xét và ký kiểm soát. Các ĐNTU hoặc TUCT không được duyệt sẽ được chuyển lại cho Kế toán kiểm tra hoặc trả lại Người YC. 4 Kế toán sau khi kiểm tra sẽ chuyển ĐNTU (hoặc TUCT) đã được Kế toán trưởng ký kiểm soát cho BGĐ xem xét và ký duyệt. Các ĐNTU hoặc TUCT không được duyệt sẽ được chuyển lại cho Kế toán kiểm tra hoặc trả lại Người YC. 5 ĐNTU (hoặc TUCT) sau khi được KTT và BGĐ duyệt sẽ được chuyển lại cho Kế toán lập phiếu chi.. 6 Khi PC đã được Kế toán trưởng chấp thuận, Thủ Quỹ sẽ chuẩn bị tiền để chi cho Người YC và yêu cầu Người nhận tiền ký tên vào PC, đồng thời đóng dấu “ĐÃ THANH TOÁN”. 7 PC và ĐNTU (hoặc TUCT) được kế toán kiểm tra lại để đảm bảo đầy đủ chữ ký, lưu và theo dõi hoàn ứng sau này. Các bước hoạt động của quy trình hoàn ứng: · Là nối tiếp của quy trình tạm ứng, có nghĩa là 2 quy trình này sẽ là một quy trình, kết thúc của quy trình TẠM ỨNG, quy trình vẫn nằm đó chờ cho đến khi người đi công tác về và thực hiện các hành động HOÀN ỨNG. · Là quy trình độc lập, Kết thúc của quy trình TẠM ỨNG là kết thúc, không có sự liên hệ với các bước của quy trình HOÀN ỨNG. STT Nội dung 1 Khi đi công tác hoặc chi tiêu xong, Người YC tập hợp chứng từ và lập Bảng kê thanh toán tạm ứng (BKHU) và đính kèm với chứng từ gốc. Nếu đi công tác, LCT&GDD được duyệt cần phải chuẩn bị và đính kèm với BKHU. Người YC sẽ nộp BKHU, LCT&GDD cùng với các chứng từ gốc liên quan cho Trưởng Bộ Phận để phê duyệt, rồi chuyển chứng từ thanh toán cho Kế Toán. 2 Khi nhận được BKHU, LCT&GDD đã được duyệt, Kế toán sẽ kiểm tra việc ký duyệt, tính chính xác và hợp lý của chi phí, hóa đơn chứng từ và số dư tạm ứng. Trong trường hợp không chấp nhận, kế toán chuyển trả lại người YC. 3 Nếu đã chính xác, Kế toán sẽ trình chứng từ quyết toán tạm ứng cho Kế Toán Trưởng theo qui định của Công ty để xem xét và ký kiểm soát. Các BKHU, LCT không được duyệt sẽ được trả lại cho kế toán để kế toán kiểm tra hoặc trả lại cho người YC. 4 Kế toán sẽ trình chứng từ quyết toán tạm ứng đã được Kế Toán Trưởng ký kiểm soát cho BGĐ phê duyệt theo qui định của Công ty. Các BKHU, LCT không được duyệt sẽ được trả lại cho kế toán để kế toán kiểm tra hoặc trả lại cho người YC. 5 Kế toán sẽ kiểm tra, ghi nhận nghiệp vụ, lập PC, PT, lấy chữ ký KTT và chuyển cho Thủ Quỹ để quyết toán thừa hay thiếu cho Người YC. - Kế toán chuẩn bị PT làm 2 liên tương đương với số tiền đã tạm ứng và lấy chữ ký phê duyệt của KTT. - Kế toán chuẩn bị PC làm 1 liên với số tiền được duyệt chi và lấy chữ ký phê duyệt của KTT.. 6 Thủ Qũy sẽ xem xét việc thừa hay thiếu so với tạm ứng và chuẩn bị: - Người YC nhận tiền & ký PC, PT Thủ Quỹ sẽ đóng dấu “Đã Thanh Toán” trên chứng từ - Người YC sẽ nộp tiền thừa và ký PC, PT Thủ Quỹ sẽ đóng dấu “Đã Thanh Toán” trên chứng từ. - Thủ Quỹ ký tên và chuyển trả lại toàn bộ PT, PC cho kế toán 7 Kế toán kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ đã đầy đủ chữ ký theo quy định trước khi lưu. Sử dụng bộ quy trình xây dựng, cấu hình quy trình trên hệ thống:
    Điều 1. Đối tượng áp dụng Quy chế Tài chính Quy chế Quản lý Tài chính này (dưới đây gọi tắt là “Quy chế”) được áp dụng cho tất cả cán bộ nhân viên của Công ty …………………….. (dưới đây gọi tắt là “Công ty”). Quy chế này không áp dụng với các doanh nghiệp mà Công ty là cổ đông nhưng không trực tiếp điều hành. Điều 2. Mục đích của Quy chế Xây dựng một quy định chung để thống nhất quản lý các hoạt động kinh doanh của Công ty ……………………… và các chuẩn mực các hoạt động tài chính. Thống nhất quản lý hoạt động thu, chi và hoạt động tài chính phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty nhằm tiết kiệm, tránh lãng phí, đảm bảo hiệu quả kinh doanh, đảm bảo chế độ chính sách của nhà nước (yếu tố pháp lý), khuyến khích sự phát triển của Công ty. Thống nhất về nội dung, thời gian, số lượng lập các báo cáo giúp cho Ban Tổng Giám đốc có các quyết định chính xác, kịp thời trong kinh doanh. Trên cơ sở đó thiết lập một môi trường tài chính trong sạch, có quy chế và hoạt động có hiệu quả. Bảo đảm cho thông tin tài chính được nhanh chóng, chính xác, bảo mật. Điều 3. Các nội dung chính trong Quy chế Quy chế tài chính bao gồm các quy định cụ thể về các vấn đề tài chính của Công ty, trong đó có ra quyết định tài chính, lập kế hoạch tài chính, thực hiện nghiệp vụ tài chính và kiểm tra , kiểm soát tài chính. Quy chế được đưa ra nhằm bao quát tất cả các hoạt động tài chính được thể hiện trên các báo cáo tài chính như tiền mặt, tài sản cố định, nợ phải thu của khách hàng và nợ phải trả của Công ty, vốn Công ty cùng với nguyên tắc sử dụng và phân bổ nguồn vốn, đầu tư mới và tái đầu tư, phân bổ lãi lỗ và trích quỹ hàng năm cũng như một số quy định khác có liên quan trực tiếp đến điều tiết hoạt động tài chính trong Công ty. CHƯƠNG II: DOANH THU VÀ CHI PHÍ Điều 5. Doanh thu Doanh thu từ hoạt động tài chính + Thu từ phần lợi nhuận được chia do góp vốn liên doanh; + Cổ tức từ cổ phiếu, trái phiếu mà Công ty sở hữu; + Lãi từ hoạt động tín dụng (cho vay trong nội bộ Công ty hoặc/và cho vay ngoài); + Thu từ việc chuyển nhượng và kinh doanh mua bán chứng khoán; + Lãi tiền gửi ngân hàng (phần vốn số dư tiền gửi, vốn chưa sử dụng); + Lãi từ các hoạt động đầu tư khác (theo nghị quyết của HĐTV); và + Các nguồn thu khác (nếu có). Doanh thu từ hoạt động tư vấn đầu tư + Thu từ cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng; + Thu từ cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng khác. Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh + Thu từ hoạt động cung cấp sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. + Thu từ hoạt động cung cấp các sản phẩm tư vấn dịch vụ. + Thu từ thu nhập hoạt động bất thường khác( nếu có) Doanh thu từ các hoạt động khác + Thu từ thanh lý TSCĐ; + Thu từ tiền bồi thường bảo hiểm; + Thu giảm giá hàng mua; + Thu khác.( nếu có) Điều 6. Chi phí Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh Chi phí chung Chi phí Nguyên nhiên vật liệu hàng hoá, Chi phí tiền lương (bao gồm cả lương thuê chuyên gia ngoài, cộng tác viên), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản chi khác cho người lao động...; + Khấu hao tài sản cố định; + Vật liệu, công cụ lao động, dụng cụ làm việc; + Chi phí văn phòng phẩm, chi phí hoạt động văn phòng, chi dịch vụ mua ngoài (bao gồm tiền thuê nhà, điện nước, điện thoại ….); + Công tác phí; + Chi quảng cáo, quan hệ công chúng, tiếp thị và giao dịch; + Chi đào tạo, nghiên cứu và phát triển; + Chi phí dịch vụ pháp lý, bảo hiểm tài sản hàng hoá, con người + Chi phí khác. Chi phí dự án + Chi phí giải phóng mặt bằng; + Chi phí quy hoạch, thiết kế, thi công công trình (bao gồm cả chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng và chi phí xây lắp công trình); + Tiền sử dụng đất và các phí sử dụng đất khác; + Thuế, phí và lệ phí phải nộp nhà nước; + Chi phí xúc tiến dự án; và + Các chi phí khác, nếu có. Chi phí hoạt động tài chính + Lãi suất tiền vay; + Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư; + Chia lợi nhuận cho trái phiếu phát hành; và + Các chi phí khác, nếu có. Chi phí bất thường khác + Dự phòng phí; + Các khoản nợ không có khả năng thu hồi; + Chi khác... CHƯƠNG III: VỐN TÀI CHÍNH Điều 7. Vốn, quản lý và huy động vốn tài chính a. Vốn của công ty bao gồm 02 loại sau Khi có nhu cầu vốn ngắn và trung hạn, có thể huy động nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại, vay ngoài khác, phát hành trái phiếu nội bộ.... nhưng phải đáp ứng các yêu cầu sau: vốn vay để nâng cao hiệu quả kinh doanh, đảm bảo khả năng chi trả và sử dụng vốn đúng mục đích. Mọi khoản vay đều phải do lãnh đạo có thẩm quyền quyết định, với những khoản vay trên mức thẩm quyền phê duyệt tài chính phải thông qua Hội đồng Quản trị theo quy định tại Điều lệ. Ngoài việc sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh, Công ty có thể dùng vốn của mình đi đầu tư, góp vốn liên doanh hoặc mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp khác hoặc cho thuê cầm cố, thế chấp tài sản. Mọi quyết định về phương án đầu tư đều phải được Hội đồng Quản trị Công ty thông qua. CHƯƠNG IV: TÀI SẢN LƯU ĐỘNG Điều 8. Quản lý quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm trực tiếp về quản lý tiền mặt. Thủ quỹ chịu trách nhiệm trước Ban Tổng giám đốc và trước pháp luật về tiền mặt do mình quản lý. Thủ quỹ phải thực hiện mọi trách nhiệm chức năng của mình theo đúng bản mô tả công việc. Nghiêm cấm thủ quỹ tự ý cho tạm ứng vay mượn xuất tiền mà không có chứng từ hợp lý, hợp lệ, hợp pháp, nghiêm cấm việc thủ quỹ cho tiền cá nhân vào két của Công ty. Trường hợp có thu tiền bằng ngoại tệ thì phải nộp vào tài khoản ngoại tệ của Công ty và quản lý ngoại tệ theo đúng quy định của Nhà nước. Việc chuyển trả tiền phục vụ cho kinh doanh bằng tiền gửi ngân hàng phải được lãnh đạo có thẩm quyền thông qua trước khi chi trả. Kế toán phải thường xuyên đối chiếu số liệu giữa sổ sách kế toán Công ty với số liệu về TGNH của Công ty do ngân hàng cung cấp. Thực hiện báo cáo tồn quỹ hàng ngày và số dư tiền gửi ngân hàng cho Tổng Giám đốc. Định mức tồn két tại Công ty là ≤ 100.000.000 đồng( một trăm triệu đồng). Khi vượt quá định mức trên, Hội đồng Quản trị có quyền thực hiện các điều chuyển tiền cần thiết. Điều 9. Quản lý việc điều chuyển tiền Việc điều chuyển tiền giữa Công ty với Công ty góp vốn (nếu có) do Chủ tịch Hội đồng quản trị quyết định, Phòng Đầu tư và Phòng Kế toán- Tổng hợp theo dõi và quản lý. Căn cứ điều chuyển tiền là lệnh chuyển tiền, có xác nhận của Kế toán trưởng hoặc người được uỷ quyền, ký duyệt của Chủ tịch HĐQT hoặc người được uỷ quyền. Kế toán phải có trách nhiệm hạch toán và theo dõi các khoản tiền điều chuyển. Điều 10. Quản lý vật tư, công cụ, dụng cụ và văn phòng phẩm Mọi đề xuất về việc mua sắm mới vật tư, công cụ dụng cụ phải căn cứ trên nhu cầu sử dụng thực tế, căn cứ trên định mức tồn kho và thời hạn sử dụng CCDC đó. Vật tư, công cụ dụng cụ phải được theo dõi chi tiết trong quá trình sử dụng. Bộ phận hành chính phải mở sổ thẻ cho công cụ, dụng cụ và phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh hàng tháng. Bộ phận kế toán phải theo dõi, hạch toán các khoản chi phí về vật tư, công cụ dụng cụ, văn phòng phẩm của Công ty theo quy định. Điều 11. Quản lý công nợ phải thu Công nợ phải thu có các loại sau: Phải thu khách hàng Phải thu cán bộ nhân viên Phải thu cổ đông Phải thu khác Phải thu khách hàng do bộ phận kế toán và bộ phận kinh doanh trực tiếp quản lý và có trách nhiệm đôn đốc thu nợ theo đúng tiến độ ký kết của hợp đồng giữa Công ty và khách hàng. Phải thu cán bộ nhân viên do bộ phận kế toán quản lý. Các khoản công nợ phải thu CBNV không được phép để quá 30 ngày, trừ các trường hợp đặc biệt. Hàng tháng kế toán thanh toán có trách nhiệm đôn đốc CBNV phải hoàn ứng các khoản tạm ứng, phải thu. Các khoản phải thu cổ đông do phòng kế toán và Chủ tịch HĐQT theo dõi và quản lý. Các cổ đông phải có kế hoạch cụ thể để thanh toán các khoản tạm ứng của mình. Phải thu khác bao gồm các khoản vay nợ nội bộ, cho vay ngoài và các khoản phải thu giảm giá khác. Kế toán có trách nhiệm theo dõi và quản lý các khoản thu này. Các khoản công nợ phải được theo dõi chi tiết đến từng đối tượng. Hàng tháng, kế toán phải làm báo cáo công nợ phải thu chi tiết cho Ban Tổng Giám đốc. CHƯƠNG V: TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Điều 12. Nguyên tắc quản lý sử dụng TSCĐ Việc chi mua sắm, đầu tư, sửa chữa lớn TSCĐ phải được lập kế hoạch hoặc phương án trình Ban Tổng Giám đốc phê duyệt theo thẩm quyền theo qui trình qui định của Công ty. Mọi TSCĐ trong Công ty phải có bộ hồ sơ riêng (Báo giá, biên bản nghiệm thu, bàn giao hợp đồng, hoá đơn mua và các chứng từ có liên quan ). Công ty thực hiện trích khấu hao đối với mọi TSCĐ tham gia kinh doanh, chưa hết khấu hao theo quy định 206/2003 của Bộ Tài chính ngày 22/12/2003 và các quyết định liên quan. Việc hạch toán khấu hao trong hệ thống tiến hành theo nguyên tắc kế toán chung. Tài sản cố định đã hết khấu hao nhưng vẫn hoạt động phục vụ kinh doanh thì không phải trích khấu hao nhưng vẫn phải quản lý, sử dụng như tài sản bình thường khác của Công ty. Tài sản bị hư hỏng lỗi thời, lạc hậu mà không thể phục hồi, không nhượng bán được thì tiến hành thanh lý. Phụ thuộc vào giá trị thanh lý mà phải có phê duyệt của lãnh đạo có thẩm quyền. Việc thanh lý phải tuân thủ đúng quy trình thanh lý tài sản của Công ty. Trường hợp cần thiết, Công ty thực hiện mua bảo hiểm tài sản cho toàn bộ tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho sản xuất kinh doanh chính của công ty và TSCĐ khác có giá trị lớn từ 100.000.000 đồng trở lên. Điều 13. Trách nhiệm quản lý TSCĐ Bộ phận Kế toán trực tiếp chịu trách nhiệm mở sổ sách theo dõi và quản lý tài sản cố định của đơn vị, bao gồm mua sắm mới, thay thế, bảo dưỡng, sửa chữa, và thanh lý theo quyết định của người có thẩm quyền trong Công ty và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến hạch toán TSCĐ của bộ phận mình, trong đó có hạch toán khi mua và khi thanh lý, tính khấu hao hàng kỳ... Tài sản phân đến từng cá nhân, hoặc tổ nhóm phải có ký xác nhận của cá nhân đó hoặc người đứng đầu tập thể, tổ, nhóm đó. Tất cả các nhân viên trong Công ty đều phải có trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của Công ty, bao gồm máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển cũng như các thiết bị văn phòng, đồ gỗ, điện thoại và các tài sản khác tại các văn phòng, trụ sở và các cơ sở khác của Công ty. Nếu có hành vi dù vô tình hay cố ý gây thiệt hại tới tài sản của công ty đều phải chịu kỷ luật và bồi thường vật chất. Giám đốc các bộ phận có trách nhiệm quản lý tài sản trong phạm vi đơn vị mình được giao phụ trách nhắc nhở nhân viên của mình thực hiện các quy định về bảo vệ tài sản của Công ty chịu trách nhiệm liên đới nếu bộ phận mình quản lý để thất thoát hư hại tài sản.
    Bài viết này nói về Phân tích Điểm hòa vốn, một công cụ hữu ích để nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí cố định với chi phí biến đổi và doanh thu. Nó liên kết chặt chẽ với khái niệm Điểm hòa vốn (Break Even Point-BEP), là điểm cho biết tại thời điểm nào một khoản đầu tư sẽ bắt đầu đem lại lợi nhuận dương. Nó có thể được thể hiện bằng hình vẽ hoặc chỉ bằng một phép tính đơn giản. Phân tích Điểm hòa vốn giúp xác định quy mô sản xuất với một mức giá (bán) nhất định đủ để trang trải tất cả các chi phí đã phát sinh. Hãy đọc bài viết dưới đây để hiểu về công cụ phân tích hiệu quả này. Trước hết chúng ta cần đề cập đến các khái niệm về chi phí sau đây: CHI PHÍ CỐ ĐỊNH Chi phí cố định luôn phát sinh khi bạn quyết định bắt đầu một hoạt động kinh tế và nó liên quan trực tiếp đến trình độ sản xuất, chứ không phải sản lượng. Chi phí cố định bao gồm (nhưng không giới hạn): khấu hao tài sản, chi phí lãi vay, thuế và chi phí chung (chi phí lao động, chi phí năng lượng, chi phí khấu hao). Có một xưởng mộc chủ yếu đóng bàn, ghế và tủ quần áo, sử dụng 50 nhân công. Cơ sở sản xuất phải mất một khoản lớn cho các chi phí cố định. Đây là khoản chi phí không đổi mỗi tháng, và chỉ có thể thay đổi sau một năm. Đó có thể là tiền lương, hóa đơn tiền điện hàng tháng và chi phí khấu hao tài sản lưu động (có bao gồm máy móc) và tài sản cố định (như nhà xưởng). CHI PHÍ BIẾN ĐỔI Chi phí biến đổi là loại chi phí thay đổi liên quan trực tiếp đến sản lượng. Đó là các chi phí bán hàng, chi phí sản xuất, chi phí nhiên liệu và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất hàng hoá hoặc một khoản vốn đầu tư. Đối với xưởng mộc, chi phí biến đổi sẽ chủ yếu là các chi phí cho nguyên liệu, phụ liệu, bán thành phẩm như gỗ, đinh hay tay kéo cửa bằng đồng. Nếu họ sản xuất 50 tủ quần áo/tháng, thì chi phí này sẽ ít hơn so với lúc họ sản xuất 75 tủ quần áo trong một tháng khác. Vì thế, đây là các chi phí thay đổi hàng tháng. CÔNG CỤ TÀI CHÍNH Phân tích điểm hòa vốn là một công cụ hữu ích để quyết định xem một công ty có nên hay không việc bắt đầu sản xuất và bán một sản phẩm. Thêm vào đó, bạn có thể tính điểm hòa vốn (BEP), còn được gọi là điểm then chốt (critical point). Đây là điểm mà tổng doanh thu sẽ bằng tổng chi phí. Trong trường hợp đó, doanh nghiệp sẽ hòa vốn và cả chi phí cố định và chi phí biến đổi đều được thu hồi. Doanh thu thấp hơn tổng chi phí sẽ là lỗ vốn. Tất cả những điểm nằm bên trên điểm then chốt này thì có thể được ghi nhận là lợi nhuận. CÔNG THỨC PHÂN TÍCH ĐIỂM HÒA VỐN Để tính toán được điểm hòa vốn trong phân tích này, bạn cần một số dữ kiện nhất định, cụ thể là chi phí cố định, giá bán sản phẩm và chi phí biến đổi cho mỗi sản phẩm. Điểm hòa vốn được xác định là thời điểm khi chi phí cố định được thu hồi. Nó chỉ xảy ra khi ta có cái gọi là lãi trên Số dư đảm phí (contribution margin), đó là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí biến đổi. Khi lấy chi phí cố định chia cho lãi trên số dư đảm phí bạn sẽ có điểm hòa vốn. Xem công thức Điểm hòa vốn trong hình dưới đây: Điểm hòa vốn = chi phí cố định / (giá bán - chi phí biến đổi) VÍ DỤ PHÂN TÍCH ĐIỂM HÒA VỐN Xưởng mộc được nhắc tới ở trên đang có kế hoạch để làm một chiếc tủ quần áo mới. Đó là kiểu Bohemian, làm bằng gỗ thô, màu trắng với hai cánh cửa và một ngăn kéo ở phía dưới. Chiếc tủ cao gần 2 mét, rộng 1,50 mét và sâu 0,5 mét. Trong tủ sẽ có nhiều kệ và một khu vực để treo quần áo, sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng. Vị quản đốc xưởng mộc phải xem xét các dữ kiện trước khi quyết định bắt tay vào sản xuất. Giá bán dự kiến là $1,000. Chi phí cố định trung bình một năm là $210,000 (lương nhân viên hàng tháng, chi phí năng lượng, chi phí lãi suất và khấu hao). Giá mua gỗ và các loại phụ liệu là 400$ cho mỗi tủ và là chi phí biến đổi. Với các dữ kiện này, vị quản đốc sẽ xác định điểm hòa vốn như sau: Điểm hòa vốn = $210,000 / ( $1000 - $400 ) = 350 chiếc Điều đó có nghĩa là xưởng mộc sẽ không thể hòa vốn cho đến khi họ bán được 350 chiếc tủ quần áo và sẽ không có lãi cho đến chiếc thứ 351. SỰ KẾT HỢP Ví dụ bên trên cho thấy rằng việc giao tiếp tốt và hợp tác thoải mái giữa các bộ phận phụ trách việc thu mua, bán hàng và sản xuất trong một doanh nghiệp là rất quan trọng. Họ sẽ đạt được sự đồng thuận cùng với nhau. Bộ phận bán hàng khó có thể bán được hơn 350 chiếc tủ quần áo loại này. Bởi giá bán $1,000 có thể là quá cao, nên nhân viên bán hàng đã gợi ý một mức giá bán cạnh tranh và khả thi hơn là $750. Khi giá thay đổi, điểm hòa vốn sẽ thay đổi và họ sẽ cần phải bán được nhiều hơn 350 chiếc trước khi có được lợi nhuận. Mặt khác, bộ phận thu mua có thể đảm bảo nguyên liệu thô và các loại phụ liệu được mua ở mức giá phải chăng hơn, và giảm chi phí biến đổi. Thảo luận với bộ phận bán hàng, họ cũng có thể lựa chọn giữ giá bán ở mức cao, để đảm bảo rằng họ sẽ thu lợi sớm hơn khi họ bán được 350 tủ quần áo. Cuối cùng tới lượt bộ phận sản xuất. Đối với họ thì đó là việc xử lý nguyên liệu thô hiệu quả: Họ cần tránh lãng phí để giảm chi phí biến đổi. Cách làm đúng và hiệu quả sẽ giúp tăng tốc độ sản xuất, cho phép nhiều tủ quần áo được sản xuất ra trong thời gian ngắn hơn. Tất nhiên, các bộ phận khác cũng có liên quan tới hệ thống. Ví dụ như, nhiệm vụ của bộ phận Marketing là quảng cáo loại tủ này một cách hấp dẫn, thông qua các kênh khác nhau, như các cửa hàng, cửa hàng trực tuyến, tạp chí thiết kế, ... LỢI ÍCH CỦA PHÂN TÍCH ĐIỂM HÒA VỐN Ưu điểm chính của Điểm hòa vốn là nó giải thích mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng và doanh thu. Phân tích này có thể được mở rộng để cho thấy việc thay đổi mối quan hệ giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi, ví dụ như thay đổi giá sản phẩm hay doanh thu sẽ có tác động như thế nào đến mức lợi nhuận và điểm hòa vốn. Phân tích điểm hòa vốn đặc biệt hữu dụng khi nó được kết hợp với các kỹ thuật lập ngân sách từng phần. Lợi thế quan trọng nhất khi sử dụng phương pháp này là nó cho biết số vốn tối thiểu cần thiết cho mỗi hoạt động kinh tế để ngăn ngừa những tổn thất xảy ra. Hơn nữa, dựa trên công thức điểm hòa vốn, bạn có thể dễ dàng tính toán thêm để có được cái nhìn sâu sắc hơn về khả năng sinh lợi của việc đầu tư. NGUỒN : THEO SAGA.VN
    QUY CHẾ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY Mục lục Điều 1: Các căn cứ pháp lý Điều 2: Phạm vi điều chỉnh Điều 3: Công ty................. và các đơn vị hạch toán phụ thuộc Điều 4: Cơ quan quản lý Điều 5 : Tổ chức bộ máy Tài chính - kế toán của Công ty Điều 6: Vốn của Công ty Điều 7: Nguyên tắc bảo toàn vốn trong việc sử dụng vốn và các quỹ Điều 8: Điều hoà vốn, điều chuyển tài sản Điều 9: Huy động vốn Điều 10: Hoạt động đầu tư và các hình thức đầu tư Điều 11: Thẩm quyền quyết định và ký kết các hợp đồng kinh tế Điều 12: Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản Điều 13: Nhượng bán, thanh lý tài sản Điều 14: Trích khấu hao TSCĐ Điều 15 : Đánh giá lại tài sản Điều 16: Xử lý tổn thất Điều 17: Quản lý công nợ Điều 18: Doanh thu - Thu nhập khác Điều 19: Chi phí Công ty bao gồm : Điều 20: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý Điều 38. Tạm ứng tiền mặt Điều 39. Quản lý, điều hành tài khoản tiền gửi ngân hàng Điều 40: Dự án đầu tư Điều 41: Phê duyêt dự án đằu tư Điều 42: Lập dự án đầu tư Điều 43: Đấu thầu, chào hàng cạnh tranh và thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu, chào hàng cạnh tranh Điều 44: Quyết định huy động vốn Điều 45: Phát hành thêm cổ phiếu: Điều 46: Phát hành trái phiếu: Điều 47: Vay tín dụng: CHƯƠNG I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1: Các căn cứ pháp lý 1.1. Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XI ngày 29/11/2005; 1.2. Luật Kế toán do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 17/6/2003; 1.3. Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ “Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh”. 1.4. Quyết định số 15/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành “Chế độ kế toán doanh nghiệp” và các văn bản hướng dẫn thi hành; 1.5. Các Luật thuế hiện hành và các văn bản hướng dẫn; 1.6. Điều lệ Công ty.................được Đại hội đồng cổ đông thông qua vào ngày...tháng .... năm và các quy chế quản lý nội bộ của Công ty Điều 2: Phạm vi điều chỉnh 2.1. Quy chế tài chính này điều chỉnh các hoạt động trong công tác quản lý vốn, tài sản và kế toán tài chính và đầu tư của Công ty.................; 2.2. Công tác quản lý vốn, tài sản và tài chính - kế toán của các đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty và quản lý tài sản uỷ thác Contrast & Partners bao gồm các Chi nhánh, Văn phòng đại diện, Trung tâm .v.v... (nếu có) được điều chỉnh theo một quy định riêng phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương nhưng không được trái với những điều có liên quan trong Quy chế tài chính này. Điều 3: Công ty và quản lý tài sản uỷ thác .................và các đơn vị hạch toán phụ thuộc 3.1. Công ty .................(sau đây gọi tắt là Công ty) là Công ty được được thành lập mới, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2005, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập. Công ty có trách nhiệm bảo toàn, phát triển và sử dụng có hiệu quả vốn và các nguồn lực khác; có các quyền và nghĩa vụ dân sự; tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi vốn điều lệ của Công ty; có bảng cân đối tài khoản riêng; được lập các quỹ theo Luật Doanh nghiệp, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty (sau đây gọi tắt là Điều lệ Công ty ) và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. 3.2. Công ty..............có các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc (sau đây gọi tắt là “Đơn vị trực thuộc”) là: a. ; b. ; c. ; d. ; e. ; 3.3. Công ty giao vốn và các nguồn lực khác cho các Đơn vị trực thuộc phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh của từng đơn vị và phương án sử dụng vốn được Hội đồng quản trị phê duyệt; 3.4. Đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm trước Công ty về hiệu quả sử dụng vốn và các nguồn lực được giao. Điều 4: Cơ quan quản lý 4.1. Công ty chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp về hoạt động tài chính theo quy định của Pháp luật; 4.2. Đơn vị trực thuộc chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của Công ty và các cơ quan quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp về hoạt động tài chính theo quy định của Pháp luật và các quy định của Công ty . Điều 5 : Tổ chức bộ máy Tài chính - kế toán của Công ty 5.1. Căn cứ Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP của Chính phủ “Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kinh doanh”, bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần đầu tư tài chính và quản lý tài sản uỷ thác .................được tổ chức là Phòng Tài chính - Kế toán. 5.2. Khi đã hình thành hoàn chỉnh, Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty có: a. Kế toán trưởng do Hội đồng quản trị Công ty bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng Giám đốc. b. Các kế toán viên giúp việc cho Kế toán trưởng c. Thủ quỹ 5.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Kế toán trưởng a. Kế toán trưởng thực hiện chức năng chỉ đạo, kiểm tra công tác quản lý tài chính và kế toán - thống kê theo quy định của pháp luật và yêu cầu quản trị nội bộ trong phạm vi Công ty; Thực hiện các chức năng phối hợp trong Công ty, đại diện cho phòng mình trong việc đối nội và đối ngoại với ngân hàng, thuế, kiểm toán, ban kiểm soát. b. Để thực hiện các chức năng trên, Kế toán trưởng có những nhiệm vụ sau: § Tham mưu cho Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị những phương án huy động và sử dụng vốn; § Hướng dẫn việc lập, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ kế toán trong tất cả các bộ phận thuộc Công ty ; § Phân công và hướng dẫn công việc cho các kế toán viên trong Công ty và các đơn vị trực thuộc. § Đảm bảo công tác hạch toán kế toán trong Công ty theo đúng quy định, các chuẩn mực kế toán do Bộ tài chính ban hành; § Kiểm tra, giám sát mọi khoản thu, chi trong Công ty ; § Quản lý, theo dõi các nguồn vốn và tài sản : Soạn thảo và định kỳ xem xét lại các quy trình trong hệ thống quản lý chất lượng của phòng. § Hướng dẫn cán bộ trong phòng áp dụng các tiêu chuẩn trong Hệ thống quản lý chất lượng của Công ty . § Tổ chức công tác Kiểm toán và quyết toán thuế hàng năm; § Xây dựng chiến lược tài chính đề án phát hành các loại Cổ phiếu của Công ty ra công chúng và tổ chức thực hiện, chỉ đạo về nghiệp vụ chuyên môn khi đề án được phê duyệt; § Quản lý, sử dụng và bảo mật chứng từ, chương trình phần mềm kế toán; § Kiểm tra cuối cùng và ký các chứng từ, báo cáo tài chính, báo cáo hợp nhất, các bảng lương, thưởng, báo cáo thuế hàng tháng, hồ sơ xin hoàn thuế, quyết toán thuế hàng năm và kết quả kiểm kê, kiểm toán trước khi trình Tổng Giám đốc ký duyệt; § Thẩm định về hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư theo sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc; § Cùng Tổng Giám đốc giải trình những vấn đề liên quan đến chế độ, chính sách tài chính, kế toán thống kê, kiểm toán trước cơ quan thuế, thanh tra, kiểm tra, điều tra theo quy định của Pháp luật; § Đăng ký chữ ký điều hành tài khoản tại Ngân hàng; § Dự thảo, kiểm tra và trình Tổng Giám đốc ký các công văn gửi ngân hàng, các báo cáo thống kê định kỳ, các công văn về thanh toán công nợ. c. Để thực hiện những nhiệm vụ trên, Kế toán trưởng có những quyền hạn sau: § Toàn quyền điều hành các nhân viên thuộc phòng Tài chính - Kế toán Công ty và các nhân viên kế toán tại các đơn vị trực thuộc của Công ty; § Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả công tác của các nhân viên thuộc lĩnh vực Tài chính - Kế toán của Công ty ; § Được quyết định các vấn đề liên quan đến công tác Tài chính - Kế toán theo sự phân công của Tổng Giám đốc (hoặc Phó Tổng Giám đốc được Tổng Giám đốc uỷ quyền). § Đề xuất với Tổng Giám đốc về số lượng, cơ cấu cán bộ cần tuyển dụng và tham gia đánh giá các nhân viên trước khi tuyển dụng cho Phòng Tài chính - Kế toán Công ty trong từng thời kỳ; § Đề nghị với Tổng Giám đốc về việc nâng lương, nâng bậc, khen thưởng, kỷ luật, buộc thôi việc đối với nhân viên phòng Tài chính - Kế toán của Công ty và Kế toán trưởng/kế toán viên tại các đơn vị trực thuộc. § Thừa lệnh Tổng Giám đốc, báo cáo, giải trình về tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh của Công ty trước Hội đồng quản trị; 5.4. Các Kế toán viên thuộc Phòng Tài chính - Kế toán nằm dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Kế toán trưởng. Nhiệm vụ và quyền hạn của từng kế toán viên do Kế toán trưởng phân công sao cho đảm bảo được hiệu quả công tác hạch toán kế toán trong Công ty và phải phù hợp với các quy chế chung trong Công ty. 5.5. Thủ quỹ có các nhiệm vụ sau: a. Thủ quỹ chịu trách nhiệm toàn diện trước Kế toán trưởng và Tổng Giám đốc về việc quản lý quỹ tiền mặt Việt Nam, tiền mặt ngoại tệ, vàng, bạc, đá quí và các giấy tờ khác như trái phiếu, cổ phiếu, hối phiếu, lệnh phiếu, séc, thẻ tín dụng... của Công ty ; b. Trong mọi trường hợp, các khoản tiền mặt Việt Nam, tiền mặt là ngoại tệ (nếu có), vàng, bạc, đá quí (nếu có) và các giấy tờ có giá trị khác như trái phiếu, cổ phiếu, hối phiếu, lệnh phiếu, séc, thẻ tín dụng... của Công ty đều phải để trong két sau khi làm thủ tục thu nhận; c. Thủ quỹ là người duy nhất trong Công ty được quản lý khóa két và mở két; d. Thủ quỹ không được chi tiền và /hoặc chuyển giao vàng, bạc, đá quí và các giấy tờ có giá trị khác.... cho bất kỳ ai, trong bất cứ trường hợp nào nếu không có chứng từ bằng văn bản đã được ký duyệt của Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng; e. Thủ quỹ không được đưa vào Két tiền của bản thân hoặc tiền tạm gửi của bất kỳ cá nhân nào; f. Thủ quỹ phải thực hiện kiểm kê, đối chiếu hàng ngày giữa số tồn quỹ theo sổ Kế toán quỹ tiền mặt và số tồn thực tế trong két. Trong mọi trường hợp, nếu số tồn thực tế trong két nhỏ hơn số tồn quỹ trên sổ quỹ tiền mặt đã được Kế toán trưởng xác nhận, thủ quỹ đều phải bồi thường. Nếu số tiền mặt tồn thực tế trong két lớn hơn số tồn trong sổ quỹ tiền mặt, phần chênh lệch Công ty tạm thời quản lý và giải quyết sau khi đã xác minh. g. Thủ quỹ có trách nhiệm kiểm tra bảo đảm cho số tiền mặt Việt Nam, tiền mặt ngoại tệ, vàng, bạc, đá quí và các giấy tờ có giá không bị rách, nát, hư hỏng hoặc quá hạn sử dụng. Nếu để xẩy ra những trường hợp trên, thủ quỹ phải bồi thường tổn thất cho Công ty ; CHƯƠNG II CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY MỤC I QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN VÀ TÀI SẢN Điều 6: Vốn của Công ty 6.1 Vốn của Công ty bao gồm: a. Vốn điều lệ của Công ty: Vốn điều lệ ban đầu của Công ty là ………. § Việc điều chỉnh vốn điều lệ và cơ cấu vốn sở hữu nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của Công ty phải được Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) chấp thuận; § Khi điều chỉnh vốn điều lệ, Công ty phải công bố công khai số vốn điều lệ mới theo quy định của Pháp luật; § Vốn điều lệ chỉ được sử dụng để phục vụ kịp thời nhu cầu kinh doanh của Công ty theo đúng với các quy định tại Điều lệ Công ty như: mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị cần thiết phục vụ hoạt động của Công ty; phát triển kỹ thuật nghiệp vụ; thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh; mua cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán khác, góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế; các dự trữ cần thiết về động sản, bất động sản; § Không sử dụng vốn điều lệ để chia cổ tức cho cổ đông dưới bất kỳ hình thức nào. Trừ trường hợp được quy định tại Điều 54/ Điều lệ công ty. b. Vốn huy động § Phát hành trái phiếu, cổ phiếu, kể cả trường hợp cơ cấu lại nợ của Công ty theo hình thức chuyển nợ thành vốn góp cổ phần theo thoả thuận giữa Công ty và chủ nợ. Khi phát hành thêm cổ phiếu mới sẽ ưu tiên bán cho cổ đông Công ty theo cổ phần hiện hữu trước khi bán ra ngoài, trừ khi có quyết định khác của Đại hội đồng cổ đông. § Vốn vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, vay khác chưa đến hạn trả. c. Vốn góp liên doanh, liên kết, tiếp nhận đầu tư; d. Vốn tự bổ sung trích từ lợi nhuận sau thuế và các quỹ trích lập bao gồm: quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng phúc lợi, quỹ khác, vốn đầu tư xây dựng cơ bản...Đây là nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; e. Nợ phải trả khách hàng, nhà cung cấp, công nhân viên, ngân sách Nhà nước nhưng chưa đến hạn thanh toán; f. Vốn thu hồi từ việc Công ty nhượng bán hoặc thanh lý các tài sản cố định, tài sản lưu động không cần dùng, lạc hậu về kỹ thuật để sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn; g. Có thể huy động vốn bằng những hình thức khác theo quy định hiện hành của Nhà nước, không trái với Điều lệ và những điều quy định liên quan trong Quy chế này. 6.2 Tổng Giám đốc thực hiện việc giao quyền quản lý, sử dụng vốn, tài sản theo phương án được Hội đồng quản trị phê duyệt cho các đơn vị trực thuộc, phù hợp với tính chất hạch toán tập trung của Công ty . 6.3 Công ty có quyền được điều chỉnh vốn theo từng thời kỳ, nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của Công ty và bảo đảm quyền lợi của các cổ đông, bằng cách phát hành cổ phiếu mới, các loại trái phiếu hoặc bằng các nguồn quỹ tích luỹ, sau khi được ĐHĐCĐ thông qua và các cấp có thẩm quyền chấp thuận. 6.4 Trường hợp khi Công ty bị thua lỗ thì mọi cổ đông phải chịu giảm giá trị phần vốn góp theo tỷ lệ giảm vốn tương ứng với tỷ lệ vốn góp, sau khi được ĐHĐCĐ chấp thuận. 6.5 Công ty có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác vốn và tài sản theo đúng luật kế toán và các chuẩn mực kế toán hiện hành. Mở sổ kế toán phản ánh chính xác các nguồn vốn, công nợ, vốn bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính, các khoản thanh toán với các đơn vị, cá nhân, các quỹ bắt buộc theo quy định hiện hành. Điều 7: Nguyên tắc bảo toàn vốn trong việc sử dụng vốn và các quỹ 7.1. Công ty được sử dụng vốn và các quỹ của mình để phục vụ kịp thời nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn. Trong trường hợp sử dụng vốn và quỹ khác với mục đích phát triển thì phải theo nguyên tắc hoàn trả. Việc sử dụng vốn, quỹ để đầu tư, xây dựng phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng; 7.2. Công ty có nghĩa vụ ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh, thực hiện các biện pháp bảo toàn và phát triển vốn: 7.3. Thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng vốn và tài sản theo quy định tại Điều lệ Công ty và các quy định hiện hành của Nhà nước; 7.4. Mua bảo hiểm tài sản theo quy định và hạch toán tiền mua bảo hiểm vào chi phí kinh doanh; 7.5. Được hạch toán vào chi phí kinh doanh, chi phí hoạt động khác các khoản dự phòng rủi ro sau đây: a. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: là khoản dự kiến giảm giá vật tư, hàng hoá tồn kho sẽ xảy ra trong kỳ kinh doanh tiếp theo. b. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi: là dự kiến các khoản công nợ không có khả năng thu hồi được trong tổng số phải thu của Công ty ; c. Dự phòng các khoản giảm giá chứng khoán trong hoạt động tài chính; d. Dự phòng về trợ cấp mất việc làm Việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng nêu tại Khoản 7.5 Điều này theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính. 7.6. Công ty được phép sử dụng lãi năm sau để bù lỗ các năm trước, được hạch toán một số thiệt hại (trong trường hợp bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh…) vào chi phí hoặc kết quả kinh doanh theo quy định của Nhà nước. Điều 8: Điều hoà vốn, điều chuyển tài sản 8.1. Việc điều hoà vốn và tài sản giữa các Đơn vị trực thuộc từ nơi thừa sang nơi thiếu tương ứng với nhiệm vụ kinh doanh từng thời kỳ do Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị phê duyệt phương án và ra quyết định điều động theo nguyên tắc ghi tăng, giảm số vốn, tài sản sử dụng hợp lý, có hiệu quả vốn trong phạm vi Công ty, không để xảy ra tổn thất. 8.2. Tổng Giám đốc quyết định điều chuyển vốn tài sản giữa các đơn vị trực thuộc có giá trị hoặc nguyên giá đến dưới 20% giá trị Tổng tài sản của Công ty ghi trong báo cáo tài chính gần nhất nhưng cũng không được quá ….tỷ đồng, các trường hợp khác Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị phê duyệt. Điều 9: Huy động vốn 9.1. Công ty được quyền huy động vốn dưới mọi hình thức theo pháp luật quy định, như: vay vốn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay khác để phục vụ nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh. 9.2. Tổng Giám Đốc trình các quyết định về chủ trương, kế hoạch, hạn mức vay vốn hàng năm để đầu tư phát triển lên Hội đồng quản trị phê duyệt, trừ những trường hợp khác quy định trong Điều lệ Công ty. 9.3. Công ty phải chịu trách nhiệm về mục đích và hiệu quả sử dụng vốn huy động, hoàn trả vốn và lãi theo đúng cam kết trong hợp đồng huy động vốn; 9.4. Tổng giám đốc quyết định hợp đồng vay vốn có giá trị đến dưới 20% giá trị tổng tài sản của Công ty ghi trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc không vượt quá…tỷ đồng, các trường hợp vay vốn khác cần phải có sự chấp thuận của HĐQT . 9.5. Việc vay vốn nước ngoài của Công ty theo quy định hiện hành của Nhà nước và theo Điều lệ Công ty . Điều 10: Hoạt động đầu tư và các hình thức đầu tư 10.1 Công ty được quyền sử dụng vốn, tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty để đầu tư nhằm mục đích sinh lời. Việc đầu tư phải tuân thủ các quy định của pháp luật và Điều lệ Công ty, bảo đảm nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập và không ảnh hưởng đến nhiệm vụ kinh doanh của Công ty ; 10.2 Các hình thức đầu tư của Công ty : a. Đầu tư xây lắp, mua sắm mới máy móc, thiết bị thi công, dây chuyền công nghệ, bản quyền và bí mật công nghệ để nâng cao năng lực mở rộng sản xuất; b. Mua trái phiếu, cổ phiếu, góp vốn liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác; c. Góp vốn vào các dự án xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT); xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO); xây dựng - chuyển giao (BT); hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC); d. Các hình thức đầu tư khác. 10.3 Hội đồng quản trị có quyền quyết định, phê duyệt các phương án, dự án đầu tư trừ trường hợp có giá trị từ 50% giá trị tổng tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty trở lên thì phải được Đại hội đồng cổ đông phê duyệt. 10.4 Tổng Giám đốc được quyết định, phê duyệt các phương án đầu tư có giá trị dưới 20% giá trị tổng tài sản của Công ty ghi trong báo cáo gần nhất, nhưng không được quá …tỷ đồng. Điều 11: Thẩm quyền quyết định và ký kết các hợp đồng kinh tế 11.1. Tổng giám đốc là người đại diện hợp pháp để ký các hợp đồng kinh tế mua, bán, vay, cho vay, cung cấp dịch vụ, hàng hoá, các hợp đồng về hợp tác và đầu tư và hợp đồng khác của Công ty. Trường hợp cần thiết, Tổng giám đốc có thể uỷ quyền cho người khác ký hợp đồng kinh tế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc uỷ quyền của mình; Tổng giám đốc toàn quyền quyết định các hợp đồng bán sản phẩm của Công ty không bị giới hạn về giá trị. 11.2. Tổng giám đốc được quyền quyết định các hợp đồng kinh tế có giá trị đến dưới 20% giá trị tổng tài sản của Công ty ghi trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc dưới … tỷ đồng. Các trường hợp khác Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị phê duyệt hợp đồng trước khi ký. Trường hợp hợp đồng bán tài sản, đầu tư của Công ty có giá trị từ 50% giá trị tổng tài sản của Công ty ghi trong báo cáo tài chính gần nhất phải được sự chấp thuận của ĐHĐCĐ. 11.3. Giám đốc Đơn vị trực thuộc được quyền ký kết các hợp đồng kinh tế theo uỷ quyền của Tổng giám đốc Công ty. 11.4. Ngoài các quy định trên, một số loại Hợp đồng phải có sự chấp thuận thuộc Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông Công ty theo quy định tại Khoản 32.8 Điều 32 của Điều lệ Công ty . Điều 12: Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản 12.1 Công ty có quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty (trừ những tài sản đi thuê, đi mượn, giữ hộ, nhận thế chấp; những tài sản đi thuê, đi mượn nếu được bên cho thuê, cho mượn đồng ý, Công ty có thể cho thuê lại) để nâng cao hiệu suất sử dụng, tăng thu nhập, Công ty phải thực hiện theo dõi và thu hồi tài sản trên khi hết hạn. 12.2 Đối với tài sản cho thuê hoạt động, Công ty vẫn phải trích khấu hao theo chế độ quy định. 12.3 Hội đồng quản trị uỷ quyền Tổng giám đốc quyết định cho thuê những tài sản có nguyên giá trên… tỷ đồng; các trường hợp khác do Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị phê duyệt. 12.4 Hội đồng quản trị uỷ quyền Tổng giám đốc quyết định cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng theo đúng trình tự, thủ tục quy định của Pháp luật đối với những tài sản có nguyên giá đến … tỷ đồng; các trường hợp khác do Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị phê duyệt. Điều 13: Nhượng bán, thanh lý tài sản 13.1. Công ty được nhượng bán các tài sản không cần dùng, lạc hậu về kỹ thuật để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn; đối với những tài sản kém, mất phẩm chất; tài sản bị hư hỏng không có khả năng phục hồi; tài sản lạc hậu về kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả và không thể nhượng bán nguyên trạng được Công ty có quyền thanh lý. 13.2 Tổng giám đốc quyết định nhượng bán, thanh lý đối với những tài sản là nguyên vật liệu, công cụ lao động thuộc tài sản lưu động; tài sản cố định có nguyên giá đến …… đồng và giá trị còn lại tối đa bằng ....% nguyên giá. Trường hợp khác, phải trình Hội đồng quản trị phê duyệt trước khi quyết định. Trường hợp bán tài sản có giá trị đến 50% giá trị tổng tài sản của Công ty ghi trong báo cáo tài chính gần nhất thì phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua. 13.3 Khi nhượng bán, thanh lý Công ty phải lập hội đồng đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị tài sản. Tài sản đem nhượng bán phải tổ chức đấu giá, thông báo công khai. Nếu tài sản thanh lý dưới hình thức dỡ bỏ, huỷ, phải tổ chức Hội đồng thanh lý do Tổng giám đốc Công ty quyết định. 13.4 Phụ tùng, phế liệu thu hồi được từ tài sản thanh lý nếu sử dụng cho sản xuất kinh doanh, Công ty phải tổ chức đánh giá lại giá trị, Tổng giám đốc quyết định giá trị tài sản thu hồi. 13.5 Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do nhượng bán, thanh lý tài sản (kể cả giá trị phụ tùng, phế liệu thu hồi để dùng cho sản xuất kinh doanh) với giá trị còn lại của tài sản và chi phí nhượng bán, thanh lý (nếu có) được hạch toán vào kết quả kinh doanh của Công ty . 13.6 Trong thời hạn 10 ngày sau khi nhượng bán, thanh lý đối với những tài sản dược phân cấp uỷ quyền quyết định, Tổng giám đốc phải báo cáo Hội đồng quản trị bằng văn bản. Điều 14: Trích khấu hao TSCĐ 14.1 Công ty thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo nguyên tắc mức trích khấu hao phải bảo đảm bù đắp cả hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình của tài sản, mức trích khấu hao tài sản cố định phải theo quy định của Bộ Tài Chính và Nghị quyết của HĐQT Công ty. Trong trường hợp kinh doanh không có lãi thì không được trích khấu hao nhanh TSCĐ. Toàn bộ khấu hao tài sản cố định được tái đầu tư, thay thế, đổi mới tài sản cố định và sử dụng cho nhu cầu kinh doanh. 14.2 Việc sử dụng nguồn vốn khấu hao để đầu tư xây dựng cơ bản phải tuân theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng. Điều 15 : Đánh giá lại tài sản 15.1. Công ty thực hiện việc đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau: a. Kiểm kê đánh giá lại tài sản trước khi lập báo cáo tài chính. b. Kiểm kê đánh giá lại tài sản theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông; c. Kiêm kê đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; d. Dùng tài sản để liên doanh, liên kết, góp vốn vào các doanh nghiệp khác (khi đem tài sản đi góp vốn và khi nhận tài sản về). 15.2. Việc hạch toán các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm vốn do kiểm kê, đánh giá lại tài sản do Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị phê duyệt. Điều 16: Xử lý tổn thất 16.1. Khi xảy ra tổn thất (mất, hư hỏng làm giảm giá trị tài sản), đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản lập biên bản xác định rõ mức độ, nguyên nhân tổn thất, phương án xử lý báo cáo Tổng giám đốc; 16.2. Tài sản tổn thất được xử lý như sau: a. Tài sản tổn thất do nguyên nhân chủ quan của tập thể hoặc cá nhân thì người gây ra tổn thất phải bồi thường theo quy định của Pháp luật; b. Tài sản đã được mua bảo hiểm nếu bị tổn thất thì do các tổ chức bảo hiểm bồi thường cho Công ty đối với các khoản thiệt hại, mất mát, thiếu hụt theo Hợp đồng bảo hiểm; c. Giá trị tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể của các tổ chức bảo hiểm nếu thiếu được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của Công ty. Trường hợp nếu quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí bất thường trong kỳ; d. Tổng giám đốc quyết định mức độ bồi thường đối với những tổn thất tài sản có giá trị đến …đồng. Trường hợp khác, Tổng giám đốc quyết định xử lý từng trường hợp cụ thể sau khi phương án xử lý đã được Hội đồng quản trị phê duyệt; 16.3. Những tổn thất về tài sản do thiên tai, hoả hoạn hoặc do nguyên nhân khách quan gây ra Công ty không thể khắc phục được thì Tổng Giám đốc lập phương án xử lý trình Hội đồng quản trị phê duyệt; 16.4. Sau khi xử lý tổn thất tài sản, Công ty phải điều chỉnh lại sổ sách kế toán theo quyết định xử lý và quy định của Bộ Tài chính Điều 17: Quản lý công nợ 17.1. Công ty, các Đơn vị trực thuộc phải mở sổ sách theo dõi chi tiết các khoản công nợ phải thu, phải trả trong và ngoài Công ty, các khoản phải thu phải trả giữa Công ty và các Đơn vị trực thuộc; 17.2. Định kỳ (tháng, quý, năm) Công ty và các Đơn vị trực thuộc phải đối chiếu, tổng hợp, phân tích tình hình công nợ phải thu; đặc biệt là các khoản nợ đến hạn, quá hạn, các khoản nợ khó đòi; đối với các khoản nợ khó đòi, Công ty phải lập hội đồng xử lý, xác định rõ số tiền không thể thu hồi, nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân và kiến nghị biện pháp xử lý; 17.3. Tổng giám đốc quyết định phương án xử lý các khoản nợ khó đòi có giá trị đến ……đồng với một khách nợ, tổng số dư nợ trong một lần xử lý không vượt quá …… đồng, các trường hợp khác Tổng giám đốc lập phương án xử lý trình Hội đồng quản trị phê duyệt. Nếu các khoản nợ khó đòi là do nguyên nhân chủ quan gây ra thì cá nhân, tập thể phải bồi thường. Chênh lệch giữa khoản nợ không thu hồi được và khoản bồi hoàn trách nhiệm của tập thể, cá nhân (nếu có) được bù đắp bằng khoản dự phòng nợ khó đòi. Nếu thiếu được bù đắp bằng Quỹ dự phòng tài chính của Công ty, trường hợp Quỹ dự phòng tài chính cũng không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí bất thường trong kỳ; 17.4. Đối với các khoản nợ thực sự không đòi được, Tổng giám đốc trình phương án xử lý để Hội đồng quản trị phê duyệt cho phép xoá nợ. Giá trị thực tế của khoản nợ không thu hồi được, Công ty hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xoá nợ, Công ty vẫn phải theo dõi trên sổ sách kế toán (tài khoản “nợ khó đòi đã xử lý” ngoài bảng cân đối kế toán) trong thời hạn tối thiểu là năm năm và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ đi các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, Công ty hạch toán vào thu nhập khác trong kỳ; 17.5. Trong thời hạn 10 ngày, sau khi xử lý các khoản nợ khó đòi được phân cấp xử lý, Tổng giám đốc phải báo cáo Hội đồng quản trị bằng văn bản. Mục II QUẢN LÝ DOANH THU, THU NHẬP KHÁC VÀ CHI PHÍ KINH DOANH A. QUẢN LÝ DOANH THU - THU NHẬP KHÁC Điều 18: Doanh thu - Thu nhập khác 18.1. Doanh thu của Công ty bao gồm a. Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh gồm: doanh thu cung cấp sản phẩm dịch vụ, đó là toàn bộ doanh thu từ việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền) bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm; b. Thu nhập từ hoạt động tài chính: là doanh thu tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của Công ty. Bao gồm: § Tiền lãi: lãi tiền gửi, lãi cho vay, lãi bán hàng trả chậm (trừ lãi tiền vay phát sinh từ nguồn vốn vay đầu tư xây dựng cơ bản), lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu và các loại chứng chỉ có giá trị khác; chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ; § Cổ tức, lợi nhuận được chia; § Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; § Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác. § Lãi tỷ giá hối đoái § Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ § Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn § Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác. Trường hợp khoản thu nhập nhận được là thu nhập được chia từ thu nhập sau thuế của hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế thì cơ sở kinh doanh nhận được khoản thu nhập không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. c. Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản; 18.1.1. Thu nhập khác: Là khoản thu nhập khác (kể cả thu nhập bất thường) ngoài lao động tạo ra doanh thu của Công ty, bao gồm: a. Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản; b. Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác c. Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất. d. Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng; e. Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ; f. Các khoản thuế được ngân sách Nhà nước giảm hoặc hoàn lại (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp); g. Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ hoặc nguyên nhân từ phía chủ nợ; h. Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm dịch vụ không tính trong doanh thu nếu có; i. Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng Công ty; j. Các khoản thu nhập của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán, năm nay mới phát hiện; k. Hoàn nhập số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi không sử dụng hết; hoàn nhập số dư chi phí trích trước về bảo hành hàng hoá, sản phẩm, công trình và hạng mục công trình khi hết thời hạn bảo hành; chi phí trích trước về sửa chữa tài sản cố định lớn hơn số thực chi. l. Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên. 18.2. Kế toán trưởng Công ty chịu trách nhiệm hạch toán tập trung doanh thu của Công ty theo đúng các quy định hiện hành. 18.3. Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các Đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Pháp luật về tính đúng đắn và hợp pháp của các khoản doanh thu. B. QUẢN LÝ CHI PHÍ Chi phí của Công ty bao gồm chi phí của các đơn vị trực thuộc và chi phí phát sinh tại Công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí tài chính và các chi phí khác. Các khoản chi phí phải theo đúng chế độ, định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá được Tổng Giám đốc duyệt. Các khoản chi phí phải có chứng từ hoá đơn hợp lý, hợp lệ theo quy định của Bộ Tài chính. Điều 19: Chi phí Công ty bao gồm : 19.1. Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm các yếu tố: a. Chi phí về vật tư (nguyên, nhiên, vật liệu, động lực); b. Chi phí khấu hao TSCĐ; c. Tiền lương và các khoản có tính chất lương( tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, trợ cấp thôi việc cho người lao động theo chế độ quy định); d. Chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ; sáng kiến, cải tiến; y tế; đào tạo lao động nữ theo chế độ quy định; tài trợ cho giáo dục..); e. Các khoản dự phòng theo chế độ quy định; f. Chi cho lao động nữ và chi bảo hộ lao động; g. Các khoản trích nộp theo quy định của Nhà nước như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn; h. Chi bảo vệ cơ sở kinh doanh, chi công tác phí ; i. Chi tiêu thụ sản phẩm , bảo quản hàng hoá, sản phẩm; j. Các khoản thuế; phí, lệ phí mà Công ty thực nộp vào ngân sách Nhà nước theo pháp luật quy định về phí, lệ phí; tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) bao gồm: Thuế xuất, nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế giá trị gia tăng; thuế môn bài; Thuế tài nguyên; thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế nhà đất; các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật; tiền thuê đất. k. Chi quảng cáo, tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao dịch, chi phí hoa hồng môi giới, chi hội nghị và các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ; l. Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. 19.2. Chi phí tài chính bao gồm : a. Chi phí lãi tiền vay, b. Lỗ bán ngoại tệ c. Lỗ tỷ giá hối đoái đã thực hiện, do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh. d. Chiết khấu thanh toán cho người mua e. Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư f. Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán g. Chi cho hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết h. Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác 19.3. Chi phí khác bao gồm : a. Chi phí khác : là chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường trong Công ty, gồm : § Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có) § Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác. § Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế § Bị phạt thuế, truy nộp thuế § Các khoản chi phí khác b. Thuế thu nhập doanh nghiệp : được coi là chi phí của Công ty để xác định lợi nhuận sau thuế. Điều 20: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý a. Chi phí bán hàng: bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, như chi phí cho tiền lương; các khoản phục cấp phải trả cho nhân viên bán hàng; tiếp thị; đóng gói; bảo quản; khấu hao tài sản cố định; chi phí vật liệu..... b. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm: Các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp, như tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho Ban giám đốc và nhân viên quản lý các phòng ban, chi phí vật liệu dùng cho văn phòng, KHTSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp, các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác chung cho toàn doanh nghiệp như: lãi vay, dự phòng, phí kiểm toán, tiếp tân, tiếp khách, công tác phí..... Chi phí bán hàng và chi phí quản lý Công ty trong năm được phân bổ vào sản phẩm bán trong năm. Điều 21: Hoa hồng môi giới 21.1. Khoản chi hoa hồng môi giới không được áp dụng cho khách hàng chỉ định, các đại lý, các chức danh quản lý của Công ty, những nhân viên làm cung ứng vật tư tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Mức hoa hồng môi giới trong nước được quy định mức chi tối đa không quá ...% doanh thu (không bao gồm thuế) môi giới bán được. Trường hợp môi giới cho các hợp đồng xuất khẩu sản phẩm, thì mức chi hoa hồng tối đa không quá ...% doanh thu (không bao gồm thuế) môi giới bán được. 21.2. Người nhận hoa hồng môi giới phải ký nhận trực tiếp trên phiếu chi tiền, hoặc chứng từ chi phải ghi đủ họ tên và địa chỉ của người nhận 21.3. Tỷ lệ chi hoa hồng cụ thể, tuỳ theo hiệu quả của từng lô hàng, từng hợp đồng, Tổng giám đốc quyết định tỷ lệ chi và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. 21.4. Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập không thường xuyên đối với người nhận hoa hồng theo quy định của pháp luật. Điều 22: Hoa hồng cho các đại lý Khoản chi hoa hồng đại lý được xác định theo hợp đồng đại lý hoặc phụ lục hợp đồng. Tỷ lệ hoa hồng đại lý cụ thể cho từng đại lý do Tổng giám đốc quyết định và chịu trách nhiệm, nhưng không vượt quá …%/giá bán (không có thuế). Điều 23: Định mức kinh tế - kỹ thuật Tổng giám đốc Công ty, Giám đốc các đơn vị trực thuộc tổ chức xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật trình Hội đồng quản trị phê duyệt. Việc quản lý, hạch toán, và xây dựng định mức được quy định cụ thể như sau: 23.1. Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, động lực... (sau đây gọi tắt là chi phí vật tư), phải được quản lý chặt chẽ ở tất cả các khâu: a. Định mức tiêu hao vật tư: Bộ phận định mức và công nghệ căn cứ vào quy trình công nghệ và tình hình tiêu hao thực tế vật tư của Công ty để xây dựng định mức tiêu hao vật tư và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Công ty về tính chính xác của các định mức đó. Bộ phận này có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, kiểm tra, phân tích tình hình tiêu hao vật tư thực tế để báo cáo Tổng giám đốc có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Đồng thời đề xuất kịp thời biểu dương khen thưởng các trường hợp tiết kiệm vật tư và chi phí khác. Mức khen thưởng do tiết kiệm vật tư và chi phí khác thực hiện theo quy chế thưởng tiết kiệm vật tư, mức thưởng do Tổng giám đốc quyết định nhưng tối đa không vượt quá 50% giá trị làm lợi, nguồn tiền thưởng được trích từ nguồn lợi do tiết kiệm vật tư mang lại. Ngược lại nếu làm thiệt hại không có lý do chính đáng thì phải bồi thường, mức bồi thường cụ thể (bao gồm mức bồi thường và mức phạt) do Hội đồng kỷ luật đơn vị trực thuộc Công ty xem xét trình Tổng giám đốc duyệt nhưng không thấp hơn 100% giá trị thiệt hại. 23.2. Hàng tháng, hàng quý căn cứ trên định mức tiêu hao vật tư đã được Tổng giám đốc Công ty duyệt và sản lượng nhập kho đã được KCS, ISO kiểm tra xác nhận, các đơn vị có trách nhiệm quyết toán vật tư với Phòng tài chính kế toán, vật tư. Mọi trường hợp tiêu hao thừa, thiếu đều phải có giải trình nguyên nhân cụ thể. 23.3. Chất lượng vật tư sản phẩm: Đơn vị quản lý chất lượng theo ISO có trách nhiệm kiểm tra chất lượng vật tư, thành phẩm trước khi nhập kho và xuất bán. Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Công ty về chữ ký kiểm tra chất lượng của mình trên sản phẩm đó. Nếu sai sót thì phải chịu trách nhiệm đền bù vật chất với mức bồi thường được quy định trong trường hợp người sử dụng vật tư gây thiệt hại vật tư. 23.4. Hàng quý bộ phận định mức - công nghệ các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm kết hợp với phòng TCKT, Phòng kế hoạch kinh doanh, Phòng kỹ thuật công nghệ, rà soát lại toàn bộ mức tiêu hao vật tư và làm rõ: a. Mức tiêu hao thực tế so với mức tiêu hao định mức. b. Tổng mức tiêu hao và tổng mức chênh lệch. c. Phân tích đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vật tư, xác định rõ nguyên nhân (tăng, giảm) so với định mức, kiến nghị biện pháp xử lý. 23.5. Giá vật tư : Thực hiện chào hàng cạnh tranh để chọn mua vật tư. Giá vật tư dùng để hạch toán và xác định chi phí vật tư là giá thực tế gồm: d. Giá phải thanh toán ghi trên hoá đơn của người bán hàng, hoặc nếu là vật tư nhập khẩu bằng ngoại tệ thì quy đổi VNĐ theo tỷ giá công bố của ngân hàng Nhà nước tại thời điểm nhập, cộng với thuế nhập khẩu, các khoản phụ thu (nếu có). e. Chi phí thu mua: Chi phí vận chuyển, phí bốc xếp, phí bảo quản, phí bảo hiểm, phí hao hụt hợp lý trên đường đi, tiền thuê kho bãi, phí gia công trước khi nhập kho (nếu có), phí tái chế, các khoản chi phí cần thiết khác phát sinh khi nhận hàng. f. Giá vật tư tự chế bao gồm: giá vật tư thực tế xuất kho cộng chi phí phát sinh thực tế trong quá trình tự chế. g. Giá vật tư thuê ngoài gia công chế biến: Giá vật tư thực tế đem gia công, cộng chi phí gia công, chi phí vận chuyển bốc dỡ, phí bảo hiểm và tiền trả cho người gia công. h. Giá vật tư tồn kho: là giá vật tư thực tế tồn kho. Tất cả giá các loại vật tư, gia công chế biến trên đều phải có chứng từ hợp lý, hợp lệ theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp bất đắc dĩ phải mua hàng của cơ sở trực tiếp sản xuất, buôn bán không có hoá đơn theo quy định của Bộ Tài chính, thì người mua hàng phải ghi rõ ràng tên, địa chỉ của người bán, cơ sở bán, số lượng, thành tiền được thể hiện thông qua hợp đồng dân sự và người mua hàng phải chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Công ty và pháp luật về tính trung thực của chứng từ đó. 23.6. Quản lý công cụ dụng cụ sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh gồm: Khuôn mẫu, giá đựng, bàn ghế, dụng cụ đồ nghề sửa chữa, máy tính, máy tính cầm tay, trang thiết bị... (dưới đây gọi tắt là công cụ): a. Đối với các đơn vị trực thuộc Công ty khi được giao quản lý, sử dụng công cụ thì đơn vị phải mở sổ theo dõi chi tiết cấp phát, theo mẫu thống nhất do Phòng Tài chính kế toán (sau đây gọi tắt TCKT) hướng dẫn. Sử dụng đúng tính năng kỹ thuật của công cụ. Khi làm mất đơn vị và cá nhân trực tiếp liên quan có trách nhiệm liên đới trong việc bồi thường. b. Đối với phòng TCKT: Có trách nhiệm mở sổ theo dõi cấp phát cho từng đơn vị, cá nhân. Căn cứ vào thời gian sử dụng và giá trị công cụ để phân bổ vào các khoản chi phí trong kỳ sản xuất cho hợp lý. Tổ chức kiểm kê cuối năm. 23.7. Giá trị tiêu hao thực tế: Sau khi trừ tiền đền bù của cá nhân hoặc tập thể gây ra tiêu hao vật tư vượt định mức và trị giá phế liệu thu hồi (nếu có), phần còn lại được hạch toán vào chi phí vật tư. Điều 24: Chi phí khấu hao tài sản cố định. Mọi TSCĐ của Công ty phải được huy động vào sản xuất kinh doanh. Chi phí trích khấu hao tính vào giá thành được căn cứ trên bản kế hoạch trích khấu hao hàng năm đã được HĐQT thông qua và được đăng ký với cơ quan thuế. Điều 25: Chi phí tiền lương và các khoản có tính chất lương: 25.1 Quỹ tiền lương được căn cứ trên đơn giá tiền lương/lợi nhuận đã được HĐQT thông qua. 25.2 Chi phí tiền lương của Công ty bao gồm các khoản về tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương phải trả cho người lao động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tính trên sản phẩm cuối cùng là sản phẩm nhập kho đạt chất lượng. 25.3 Nguyên tắc phân phối: Được thực hiện theo các quyết định đơn giá tiền lương khoán hiện hành của Công ty : a. Quỹ tiền lương khoán của từng đơn vị sản xuất được tính trên sản phẩm cuối cùng là sản phẩm nhập kho đạt chất lượng. Và được thanh toán dứt điểm hàng tháng. b. Quỹ tiền lương khoán của từng đơn vị quản lý, phục vụ ngoài các chỉ tiêu khoán thuộc phạm vi trách nhiệm thì còn phải gắn liền với chỉ tiêu lợi nhuận. Và chỉ được quyết toán khi kết thúc năm tài chính có kết quả sản xuất kinh doanh đã được kiểm toán. 25.4 Mức thù lao chi trả cho HĐQT và Ban kiểm soát thực hiện theo Nghị quyết ĐHĐCĐ thường niên hàng năm (nếu có sửa đổi), được hạch toán vào chi phí quản lý. Điều 26: Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn Việc trích lập, chi trả được thực hiện theo đúng các quy định của Nhà nước và Luật Lao động. Điều 27: Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi: điện, nước, điện thoại, sữa chữa TSCĐ thuê ngoài, chi sửa chữa thường xuyên; tiền thuê tài sản cố định; kiểm toán; dịch vụ pháp lý; thiết kế xác lập và bảo vệ nhãn hiệu hành hoá; tiền trả hoa hồng đại lý, môi giới, uỷ thác xuất nhập khẩu, tiền mua bảo hiểm tài sản, tai nạn; chi trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép công nghệ thông tin không phụ thuộc vào tài sản cố định; tiền thuê quảng cáo và các dịch vụ mua ngoài khác. Tổng giám đốc duyệt chi và chịu trách nhiệm về tính đúng đắn và hiệu quả những khoản chi này. 27.1 Các khoản hoa hồng đại lý, uỷ thác được thể hiện trong các hợp đồng, khi chi được căn cứ trên các chứng từ xuất hàng cụ thể, các chứng từ này phải đầy đủ hợp pháp. Ngoài các khoản quy định tại Điều 22 quy chế này, khoản chi hoa hồng đại lý chỉ được thanh toán khi đại lý đã trả đầy đủ tiền hàng cho đơn vị trực thuộc, Công ty. Đối với đại lý: Nhằm bảo toàn vốn trong kinh doanh và nâng cao trách nhiệm của các đại lý bán hàng cho Công ty. Công ty yêu cầu các đại lý phải ký quỹ thực hiện hợp đồng, mức ký quỹ sẽ được Giám đốc, Tổng giám đốc căn cứ vào mức độ tiêu thụ hàng của từng đại lý để ra quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. 27.2 Đối với hoa hồng, hoa hồng môi giới: Ngoài các khoản đã quy định tại Điều 21 trên đây. Khoản chi hoa hồng, hoa hồng môi giới được phép hạch toán vào chi phí giá thành với điều kiện: a. Việc chi hoa hồng phải gắn với hiệu quả kinh tế mang lại; b. Trường hợp chi bằng hiện vật hoặc tham quan du lịch thì phải có chứng từ, hợp đồng rõ ràng. Mức chi thực hiện theo quy chế khuyến mãi khách hàng. 27.3 Chi sửa chữa lớn TSCĐ: Chi phí thực tế được hạch toán vào chi phí trong năm. Nếu chi phí sửa chữa phát sinh 01 lần quá lớn thì được phân bổ dần cho năm sau. Trước khi sửa chữa phải làm dự toán trình Giám đốc, Tổng giám đốc Công ty duyệt, dự toán phải thuyết minh rõ ràng lý do, hạng mục, kế hoạch, khoản phát sinh so với kế hoạch... Sửa chữa xong phải có biên bản nghiệm thu bàn giao,thành phần nghiệm thu phải có: Phòng TCKT, Bộ phận kỹ thuật công nghệ, Phòng kế hoạch kinh doanh và đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản đó. 27.4 Các khoản chi sửa chữa thường xuyên khác: như thiết bị, nhà xưởng, các công trình phụ trợ (nhà vệ sinh, điện, nước), đường và hệ thống mương cống thoát nước v..v... được thực hiện theo phân cấp của Tổng giám đốc cho các đơn vị. Khi sửa chữa xong đơn vị phải có đầy đủ chứng từ hợp lý hợp lệ theo quy định của Bộ Tài chính, gửi về phòng TCKT để trình Giám đốc, Tổng giám đốc duyệt thanh toán. 27.5 Chi phí tiền điện thoại: Thực hiện theo quy chế sử dụng điện thoại và các đơn vị thông tin liên lạc của Công ty. Nhằm sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm tối đa chi phí cước điện thoại, điện thoại của Công ty chỉ dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh, các cuộc gọi mang tính chất cá nhân thì cá nhân phải nộp tiền. Trưởng các đơn vị có trách nhiệm quản lý việc sử dụng điện thoại tại đơn vị mình. Trường hợp cước điện thoại của các đơn vị vượt so với mức khoán, không giải trình được lý do hợp lệ thì Trưởng các đơn vị phải nộp tiền. Kế toán có trách nhiệm theo dõi thanh toán hàng tháng đúng theo quy định. 27.6 Chi phí sử dụng xe ôtô: a. Việc sử dụng xe ôtô phải theo đúng quy chế sử dụng xe ôtô và các phương tiện vận tải của Công ty . b. Lái xe có trách nhiệm vật chất và bảo quản xe, giữ vệ sinh xe và lái xe an toàn. c. đơn vị trực thuộc, Công ty có trách nhiệm mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho chủ xe cơ giới và trách nhiệm vật chất xe cơ giới cho tất cả ôtô của Công ty. d. Để giữ vệ sinh hàng tháng Công ty cho phép lái xe được thuê ngoài rửa xe, xịt gầm mỗi tháng 2 lần với số tiền khống chế tối đa là …… đồng/tháng đối với xe tải chở hàng, riêng đối với các xe con thì mức khoán tối đa là ……đồng/tháng. Ngoài ra lái xe phải tự làm vệ sinh và rửa xe hàng ngày khi xe bẩn. e. Lệ phí giao thông được thanh toán theo thực tế phát sinh. f. Định mức tiêu thụ xăng (dầu), nhớt và thay thế phụ tùng xe bị hao mòn trong quá trình sử dụng xe, dựa trên mức tiêu thụ của nhà thiết kế và có xem xét đến tình trạng thực tế của xe và điều kiện đường xá trong nước. Đơn vị quản lý xe và lái xe chịu trách nhiệm về tính chính xác của định mức này. g. Các chứng từ thanh toán sử dụng xe ô tô hàng tháng phải có chứng từ, hoá đơn hợp lý, hợp lệ. Điều 28: Chi phí bằng tiền khác Là các khoản chi phí ngoài các khoản chi phí đã quy định ở trên như: Thuế môn bài, tiền thuê sử dụng đất, thuê tài nguyên, lệ phí đường, cầu phà, chi phí tiếp tân, khánh tiết, quảng cáo, tiếp thị, chi phí giao dịch đối ngoại, chi phí hội nghị, chi phí tuyển dụng, tập quân sự, bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho cán bộ công nhân viên, chi bảo hộ lao động, trả lãi vốn vay kinh doanh, các khoản thiệt hại được phép hạch toán vào chi phí, chi phí bảo hành sản phẩm, các khoản dự phòng, tiền đóng hội phí, chi phí dự thầu, trợ cấp thôi việc, mất việc cho người lao động theo quy định của người lao động, chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ; chi thưởng sáng kiến, cải tiến; chi thanh toán tiền công tác phí cho CBCNV đi công tác và các khoản chi phí khác. 28.1 Đối với các khoản chi công tác phí được quy định như sau: a. Tất cả các thành viên hưởng lương và thù lao của Công ty, khi đi công tác phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh của Công ty tại các tỉnh phải nghỉ lại qua đêm, nhưng có khoảng thời gian công tác liên tục từ 08 giờ trở lên, theo lệnh điều động của đơn vị trực thuộc, Công ty đều được hưởng phụ cấp công tác phí và thanh toán tiền vé tàu xe (nếu đi bằng xe ngoài). Các trường hợp đi công tác về ngay trong ngày, không được hưởng phụ cấp công tác phí. b. Phụ cấp công tác phí cho người đi công tác dùng để thanh toán tiền lưu trú qua đêm, hỗ trợ thêm tiền ăn trong quá trình công tác. c. Mức phụ cấp công tác phí cho một người đi công tác trong một ngày đêm (24 giờ) là ……đồng/ngày/người. Điều này có nghĩa là Công ty sẽ không thanh toán cho các chứng từ chi về tiền lưu trú qua đêm (tiền thuê nhà trọ, khách sạn), tiền ăn và tiền bồi dưỡng làm thêm giờ trong thời gian đi công tác. Mức phụ cấp này có thể được thay đổi vào tháng đầu của năm sau cho phù hợp với tình hình giá cả thực tiễn và tình hình tài chính của Công ty, theo đề nghị của Kế toán trưởng và được thực hiện bằng một quyết định của Tổng giám đốc. d. Đối với đoàn công tác gồm nhiều người thì người có chức vụ cao nhất sẽ cử ra một người hoặc chính người đó đứng ra ứng tiền và có trách nhiệm thanh toán cuối cùng. Người đại diện thanh toán cho cả đoàn có trách nhiệm thanh toán lại cho từng thành viên trong đoàn, kể cả trường hợp phụ cấp không đủ hoặc thừa không chi hết. e. Công ty sẽ từ chối thanh toán cho các hồ sơ thanh toán công tác phí, mà nhiều người cùng đứng ra thanh toán cho cùng một đoàn, của một lần đi công tác. f. Hồ sơ thanh toán công tác phí gồm: § Giấy đi đường (công lệnh) của Công ty cấp do Tổng giám đốc ký: trên giấy đi đường phải có dấu và chữ ký xác nhận của nơi đến công tác, xác nhận số ngày đi công tác về của Trưởng đơn vị có người được cử đi công tác, Phòng kế toán kiểm tra xác nhận số ngày được thanh toán công tác phí và trình Tổng giám đốc ký duyệt. § Vé xe (nếu đi bằng phương tiện công cộng); § Giấy đề nghị thanh toán theo mẫu của Công ty . § Các chứng từ chi tiêu ngoài phụ cấp công tác phí (nếu có). g. Những chức danh sau đây: § Chủ tịch HĐQT và thành viên HĐQT. § Ban kiểm soát § Tổng giám đốc, Phó Tổng Giám đốc § Kế toán trưởng Công ty Khi đi công tác phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh của Công ty, thì được thanh toán riêng tiền lưu trú qua đêm theo hoá đơn thực tế, với mức giá không vượt quá …….. đồng/người/ngày-đêm nếu đi công tác một người ; trường hợp nếu đi công tác hai người trở lên thì được tính 02 người cùng giới một phòng. Tiền phụ cấp công tác phí 01 ngày là …….. đồng/ngày/người; điều này có nghĩa là Công ty sẽ không thanh toán tiền bồi dưỡng làm thêm giờ trong thời gian đi công tác. h. Các chức danh còn lại : § Kế toán trưởng đơn vị trực thuộc Công ty Khi đi công tác thì được thanh toán riêng tiền lưu trú qua đêm theo hoá đơn thực tế với mức giá không vượt quá .......... đồng/người/ngày-đêm cho một người nếu đi công tác một mình; Trường hợp nếu đi công tác hai người trở lên thì được tính 02 người cùng giới một phòng. Tiền phụ cấp công tác phí 01 ngày là ............... đồng/ngày/người; điều này có nghĩa là Công ty sẽ không thanh toán tiền bồi dưỡng làm thêm giờ trong thời gian đi công tác. § Trưởng, phó các đơn vị Phòng, Ban, Phân xưởng Khi đi công tác thì được thanh toán riêng tiền lưu trú qua đêm theo hoá đơn thực tế với mức giá không vượt quá ............/phòng/ngày-đêm cho một người nếu đi công tác một mình; Trường hợp nếu đi công tác hai người trở lên thì được tính định mức 02 người cùng giới một phòng. Tiền phụ cấp công tác phí 01 ngày là ................ đồng/ngày/người; điều này có nghĩa là Công ty sẽ không thanh toán tiền bồi dưỡng làm thêm giờ trong thời gian đi công tác. § Ngoài ra các chức danh là cán bộ quản lý khác như: Nhân viên kế hoạch tiếp thị, kế toán, tổ chức, kỹ thuật, hành chính, lái xe... Khi đi công tác thì được quyền lựa chọn một trong các hình thức thanh toán: o Thanh toán theo định mức phụ cấp công tác phí quy định tại mục c điểm 1 như trên (......... đồng/người/ngày). o Hoặc thanh toán riêng tiền lưu trú qua đêm theo hoá đơn thực tế, với mức giá không được vượt quá ..........đồng/phòng/ngày-đêm cho một người. (ngoại trừ đi công tác tại Thành phố Hồ Chí Minh, Huế, Đà Nẵng thì mức khống chế tiền lưu trú qua đêm tối đa là ............ đồng/phòng/ngày-đêm); Trường hợp nếu đi công tác hai người trở lên thì được tính định mức 02 người cùng giới một phòng. Tiền phụ cấp công tác phí 01 ngày là........... đồng/ngày/người; điều này có nghĩa là Công ty sẽ không thanh toán tiền bồi dưỡng làm thêm giờ trong thời gian đi công tác. i. Đối với các trường hợp đi công tác được các đơn vị bạn đón tiếp, bố trí nơi ngủ không phải thuê phòng trọ, khách sạn thì chỉ được thanh toán tiền phụ cấp công tác phí, mà không được thanh toán tiền lưu trú qua đêm. j. Chi phụ cấp giao dịch, đi lại để liên hệ công tác: Đối với thành viên của Công ty thường xuyên giao dịch công tác bằng phương tiện cá nhân như: Cung ứng vật tư, kế toán ngân hàng, văn thư..., có số lần đi lại > 15 lần trong một tháng thì được phụ cấp tiền giao dịch công tác, tiền hao mòn xe, tiền gửi xe và tiền xăng xe là .......... đồng/tháng. Những người này phải được Trưởng đơn vị đề nghị Giám đốc, Tổng GĐ quyết định. k. Chi phụ cấp xăng xe và hao mòn phương tiện cá nhân: Tuỳ theo điều kiện và kết quả kinh doanh hàng năm. Công ty có thể trợ cấp cho các thành viên công tác tại Công ty, nếu thành viên đó sử dụng phương tiện cá nhân để đi làm việc hàng ngày đến Công ty hoặc đến điểm xe đón công nhân cách nơi ở từ 5 km trở lên, mức phụ cấp không quá.......... đồng/tháng. Những người này phải được Trưởng đơn vị lập danh sách đề nghị Giám đốc, Tổng giám đốc quyết định. 28.2 Chi phí tiếp tân, khánh tiết, hội họp, tiếp khách, giao dịch đối ngoại (bao gồm cả các khoản chi hoa hồng, quảng cáo, khuyến mãi)... Các khoản chi này phải có chứng từ hợp lý, hợp lệ và phải gắn với kết quả sản xuất kinh doanh. Tất cả những khoản chi phí này và các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ được khống chế tối đa không quá 10% tổng số các khoản chi phí hợp lý theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm: Điều 29: Các khoản chi không được tính vào chi phí hoạt động kinh doanh 29.1 Các khoản đã được tính vào chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác quy định tại Điều 19 của Quy chế này. 29.2 Các khoản thiệt hại đã được Chính phủ tài trợ hoặc các khoản đã được bồi thường; 29.3 Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ; 29.4 Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế thu nhập: đầu tư xây dựng cơ bản, chi từ thiện, ủng hộ địa phương... 29.5 Các khoản tiền phạt vi phạm hành chính, nợ vay quá hạn. 29.6 Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi hết như: chi phí sửa chữa tài sản cố định; phí bảo hành sản phẩm hàng hoá và các khoản trích trước khác. 29.7 Tiền lương, tiền công của Công ty không thực hiện đúng chế độ hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, trừ trường hợp thuê mướn lao động theo vụ việc. Tiền thù lao trả cho các thành viên sáng lập, thành viên hội đồng quản trị của Công ty không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Điều 30: Tính giá thành sản phẩm dịch vụ: Tuỳ theo quy trình công nghệ và điều kiện sản xuất kinh doanh, Công ty tự chọn đối tượng và phương pháp phù hợp để tính giá thành sản phẩm. Doanh nghiệp cần quan tâm tới giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm để đạt kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn nhanh, tăng lợi nhuận. Mục III LỢI NHUẬN VÀ TRÍCH LẬP CÁC QUỸ Điều 31: Lợi nhuận Lợi nhuận của Công ty gồm: (lưu ý lợi nhuận kế toán và lợi nhuận chịu thuế) 31.1 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh với tổng chi phí từ hoạt động kinh doanh của Công ty; 31.2 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính : là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài chính của Công ty. 31.3 Lợi nhuận khác: là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu khác với tổng chi phí khác của Công ty ; Điều 32: Phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ. Lợi nhuận thực hiện của Công ty được phân phối theo thứ tự sau: 32.1 Bù khoản lỗ của các năm trước đối với các khoản lỗ không được trừ vào lợi nhuận trước thuế; 32.2 Trừ các khoản tiền phạt vi phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của Công ty ; 32.3 Trừ các khoản chi phí thực tế đã chi nhưng không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế; Điều 33: Thủ tục và thời điểm trích lập các quỹ 33.1 Trên cơ sở báo cáo tài chính hàng quý về số lợi nhuận thực hiện, Công ty kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định, lợi nhuận còn lại được tạm trích vào các quỹ quy định tại Điều 32 của Quy chế này, nhưng số tạm trích không được vượt quá 50% tổng số lợi nhuận sau thuế của quý đó; 33.2 Sau khi công bố công khai báo cáo tài chính năm theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công ty, Công ty được phân phối toàn bộ số lợi nhuận sau thuế cả năm theo quy định tại Điều 32 của Quy chế này. Điều 34: Mục đích sử dụng các quỹ 34.1 Quỹ đầu tư phát triển: a. Dùng để bổ sung vốn kinh doanh cho Công ty ; b. Đầu tư mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh và đổi mới công nghệ, trang thiết bị, điều kiện làm việc của Công ty, tham gia liên doanh, liên kết, mua cổ phiếu, góp vốn cổ phần; c. Nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp; d. Các hoạt hoạt đầu tư khác. 34.2 Quỹ dự phòng tài chính: Dùng để bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản do thiên tai, hoả hoạn…và những rủi ro khác không được tính trong giá thành mà Công ty phải chịu trong quá trình kinh doanh sau khi đã được bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất và của tổ chức bảo hiểm. 34.3 Quỹ khen thưởng, phúc lợi: a. Quỹ phúc lợi được sử dụng để: § Đầu tư xây dựng và sửa chữa các công trình phúc lợi của Công ty ; § Chi cho các hoạt động phúc lợi công cộng tham quan, du lịch của tập thể công nhân viên Công ty, phúc lợi xã hội; § Góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi công cộng, hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng; § Ngoài ra có thể sử dụng một phần quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn đột xuất cho những người lao động kể cả những trường hợp về hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa, hoặc làm công tác từ thiện xã hội. Mức chi quỹ phúc lợi do Tổng giám đốc Công ty quyết định sau khi tham khảo ý kiến của công đoàn Công ty . b. Quỹ khen thưởng dùng để: § Thưởng cuối năm hoặc thường kỳ cho cán bộ công nhân viên trong Công ty . Mức thưởng do Hội đồng quản trị quyết định trên cơ sở đề nghị của Tổng giám đốc và Ban chấp hành công đoàn Công ty . § Thưởng đột xuất cho cá nhân, tập thể trong Công ty có sáng kiến cải tiến kỹ thuật mang lại hiệu quả trong kinh doanh. Mức thưởng do Hội đồng quản trị quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc; § Thưởng cho những cá nhân, đơn vị ngoài Công ty có quan hệ hợp đồng kinh tế đã hoàn thành tốt những điều kiện của Hợp đồng, có đóng góp nhiều cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty . Mức thưởng do Hội đồng quản trị quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc. 34.4 Quỹ khuyến mãi khách hàng: Dùng để khuyến mãi cho khách hàng của Công ty, cho việc tiếp thị sản phẩm, giao cho Tổng giám đốc quản lý và sử dụng, mức chi do Tổng giám đốc quyết định theo từng trường hợp cụ thể. 34.5 Quỹ Dự phòng trợ cấp mất việc làm: Dùng để thực hiện việc đào tạo công nhân viên do thay đổi cơ cấu tổ chức, công nghệ, cho lao động nữ, trợ cấp mất việc làm, các chính sách đền ơn đáp nghĩa, từ thiện, xã hội, ủng hộ thiên tai, bão lụt. Mức trợ cấp do HĐQT quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc. 34.6 Quỹ thưởng HĐQT, Ban Tổng Giám đốc, Ban Kiểm soát: thưởng cho thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, tổng giám đốc, phó tổng giám đốc vì thành tích điều hành trong năm [quỹ này có thể nằm trong Quỹ Khen thưởng và Quỹ này không liên quan gì đến các chi phí hoạt động của HĐQT và Ban kiểm soát vì các chi phí này được hạch toán vào chi phí hợp lý]. Mục V CÔNG TÁC KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN Điều 35: Chấp hành chế độ Kế toán Thống kê Công ty có nghĩa vụ phải tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành về kế toán, thống kê, đáp ứng các yêu cầu: a. Ghi chép đầy đủ chứng từ ban đầu; b. Cập nhật sổ sách kế toán; c. Kế toán phải phản ánh đầy đủ, trung thực, chính xác, khách quan; d. Lưu giữ, bảo quản chứng từ kế toán theo đúng chế độ. Điều 36: Báo cáo Tài chính 35.1 Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 dương lịch; các hoạt động kinh tế phát sinh được phản ánh bằng đồng Việt nam, nếu có phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt nam theo tỷ giá chính thức do Ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ; hoặc theo tỷ giá bình quân của các ngân hàng; 35.2 Kết thúc năm tài chính, Công ty phải lập đúng thời hạn các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo quy định hiện hành của Nhà nước. Tổng Giám đốc phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực của các báo cáo này để trình Hội đồng quản trị thông qua và trình tại Đại hội đồng cổ đông; Điều 37: Kế hoạch tài chính 37.1 Tổng giám đốc chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm phù hợp với kế hoạch kinh doanh trình Hội đồng quản trị thông qua và báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông. Hàng quý và cuối năm Tổng giám đốc báo cáo Hội đồng quản trị tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính; 37.2 Tổng giám đốc duyệt kế hoạch tài chính cho các Đơn vị trực thuộc trên cơ sở kế hoạch tài chính của Công ty; kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch của các Đơn vị trực thuộc. Điều 38. Tạm ứng tiền mặt 38.1 Cán bộ, nhân viên trong Công ty chỉ được tạm ứng tiền phục vụ cho các hoạt động kinh doanh và quản lý Công ty, bao gồm: a. Mua vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế phục vụ sản xuất, kinh doanh theo kế hoạch được Tổng Giám đốc phê duyệt; b. Ứng trước tiền chi phí cho quá trình vận chuyển hàng hóa theo từng lệnh điều động; c. Chi giao dịch được Tổng Giám đốc duyệt; d. Mua tài sản, công cụ lao động theo kế hoạch được Tổng Giám đốc duyệt; e. Ứng trước tiền lương, tiền công trong những trường hợp cần thiết được Tổng Giám đốc đồng ý; 38.2 Điều kiện được tạm ứng tiền mặt: Cán bộ nhân viên chỉ được tạm ứng khi có đủ các điều kiện sau đây: c. Thực hiện đúng mục đích và thủ tục quy định tại Điều 38.1, 38.3 của quy chế này; d. Chỉ được tạm ứng tiếp nếu đã thanh toán hết tạm ứng lần trước; e. Thời hạn tạm ứng phải được ghi trong Giấy đề nghị tạm ứng. Với tạm ứng mua vật tư, phụ tùng thay thế, thời hạn tạm ứng tối đa không quá 20 ngày, với các khoản tạm ứng khác, thời hạn tạm ứng tối đa không quá 05 ngày. Tạm ứng công tác phí, tùy theo thời gian đi công tác theo kế hoạch; f. Kế toán trưởng có trách nhiệm thông báo nợ tạm ứng quá thời hạn cho người nợ tạm ứng và báo cáo Tổng Giám đốc Công ty. Những trường hợp đã nhắc đến lần thứ 03 (ba) và đã quá 10 (mười) ngày kể từ lần nhắc đầu tiên, người nợ tạm ứng vẫn không thanh toán, Kế toán trưởng đề nghị Tổng Giám đốc cho trừ vào lương để thu hồi tạm ứng. 38.3 Các giấy đề nghị tạm ứng do người xin tạm ứng lập, có xác nhận của Trưởng phòng/ban đơn vị trực tiếp quản lý; sau khi Tổng Giám đốc ký duyệt được chuyển cho Kế toán viên lập phiếu chi tạm ứng. Điều 39. Quản lý, điều hành tài khoản tiền gửi ngân hàng Việc quản lý, điều hành tài khoản tiền gửi ngân hàng tại Công ty quy định như sau: Công ty mở tài khoản tiền gửi đồng Việt Nam và Ngoại tệ Ngân hàng do Tổng Giám đốc Công ty lựa chọn; 39.1 Tổng Giám đốc Công ty đăng ký chữ ký chủ tài khoản. Một Phó Tổng Giám đốc có thể được Tổng Giám đốc uỷ quyền và đăng ký chữ ký uỷ quyền tại Ngân hàng; 39.2 Kế toán trưởng đăng ký chữ ký Kế toán trưởng tại Ngân hàng. CHƯƠNG III ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ Điều 40: Dự án đầu tư Sự tăng trưởng, lợi nhuận và tính cạnh tranh tuỳ thuộc vào phần lớn hiệu quả của dự án đầu tư. Do vậy đầu tư phát triển là tính sống còn của Công ty. Dự án đầu tư được hiểu là quá trình đưa ra các quyết định về sử dụng các nguồn vốn của Công ty dựa trên cơ sở các mục tiêu hoạt động của Công ty nhằm mục đích sinh lời tối đa cho Công ty như: 40.1 Mua sắm mới máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ, bản quyền và bí quyết công nghệ để nâng cao mở rộng năng lực sản xuất, chế tạo sản phẩm mới. 40.2 Nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới. 40.3 Góp vốn liên doanh liên kết. 40.4 Góp vốn vào các dự án. 40.5 Đầu tư vào các Công ty khác dưới hình thức mua cổ phần, mua phần vốn góp. 40.6 Mua trái phiếu, cho vay. Điều 41: Phê duyêt dự án đầu tư Hội đồng quản trị có quyền hạn cao nhất phê duyệt các dự án đầu tư trừ những dự án đầu tư, phương án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại điểm d Khoản 20.2 Điều 20 Điều lệ Công ty. 41.1 Những dự án đã ghi trong kế hoạch đầu tư được Đại hội đồng cổ đông thông qua có giá trị đến dưới 20% giá trị tổng tài sản của Công ty ghi trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc đến dưới 2 tỷ VNĐ thì uỷ quyền cho Tổng giám đốc phê duyệt và chịu trách nhiệm trước HĐQT và ĐHĐCĐ. Nhưng không bao gồm các dự án sử dụng công nghệ mới lần đầu tiên được đưa vào sử dụng trong sản xuất và các khoản đầu tư vào các công ty khác. 41.2 Những phương án đầu tư xây dựng phát sinh trong kỳ kế hoạch có giá trị nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản ghi trên báo cáo tài chính. HĐQT Công ty được quyền quyết định và thông báo cho Đại hội đồng cổ đông. 41.3 Những dự án có giá trị từ 20% đến nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản Công ty ghi trên báo cáo tài chính gần nhất thì HĐQT trực tiếp phê duyệt và chịu trách nhiệm trước cổ đông (sau khi dự án đã được ĐHĐCĐ thống nhất ghi trong kế hoạch đầu tư). 41.4 Sự uỷ quyền của HĐQT cho Tổng giám đốc phê duyệt dự án có thể được thay đổi bằng một quyết định của Chủ tịch HĐQT sau khi có sự chấp thuận của đa số các thành viên Hội đồng quản trị đại diện cho ít nhất 3/4 thành viên HĐQT. Điều 42: Lập dự án đầu tư 42.1 Tất cả các dự án đầu tư bất kể quy mô nhỏ hay lớn đều phải lập dự án đầu tư. 42.2 Dự án đầu tư chỉ được phê duyệt khi đã được hoàn tất việc thẩm định dự án. 42.3 Dự án đầu tư có thể Công ty tự làm hoặc thuê ngoài làm, tuỳ theo tính chất quy mô và tầm quan trọng của dự án. Điều 43: Đấu thầu, chào hàng cạnh tranh và thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu, chào hàng cạnh tranh 43.1 Tất cả các dự án đầu tư bất kể quy mô nhỏ hay lớn mà có việc mua sắm từ bên ngoài đều phải thông qua đấu thầu công khai hoặc chào hàng cạnh tranh, theo đúng quy chế đấu thầu hiện hành của Nhà nước. 43.2 Những dự án uỷ quyền cho Tổng giám đốc phê duyệt đầu tư dự án thì kết quả thầu do Tổng giám đốc phê duyệt. 43.3 Những dự án do HĐQT phê duyệt thì kết quả thầu do Chủ tịch HĐQT phê duyệt. CHƯƠNG IV HUY ĐỘNG VỐN Điều 44: Quyết định huy động vốn Điều 45: Phát hành thêm cổ phiếu: Điều 46: Phát hành trái phiếu: Điều 47: Vay tín dụng: CHƯƠNG V PHÂN CẤP UỶ QUYỀN CHO CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC CÔNG TY Điều 48: Tuỳ theo tình hình sản xuất của từng đơn vị trực thuộc, Tổng giám đốc sẽ có quyết định cấp một khoản vốn cố định cho đơn vị trực thuộc để chi cho các khoản tạm ứng phát sinh thường xuyên đột xuất như: Tiền xăng dầu, điện thoại, điện nước, văn phòng phẩm, tiền sửa chữa nhà xưởng, công trình vệ sinh..v..v.., đã được Tổng giám đốc phân cấp thực hiện. Điều 49: Tổng giám đốc phân cấp cho Giám đốc các đơn vị trực thuộc được giải quyết mức chi tối đa cho sửa chữa thường xuyên là gồm các nội dung sau: 49.1 Máy móc thiết bị. 49.2 Nhà xưởng, các công trình phụ trợ, các công trình vệ sinh, điện, nước, đường và hệ thống mương cống thoát nước. Thuộc phạm vi trách nhiệm của đơn vị trực thuộc được giao quản lý và chịu trách nhiệm về chất lượng công trình sửa chữa trước Tổng giám đốc. Việc sửa chữa thường xuyên được thực hiện theo điểm 4 Điều 27 của Quy chế này. Điều 50: Các khoản chi phí khác như tiền xăng dầu, điện thoại, văn phòng phẩm, điện nước ..v..v.. được thực hiện theo quyết định khoán của Tổng giám đốc. Tất cả các khoản chi phí phát sinh tại các đơn vị trực thuộc, khi thanh toán phải có đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ theo quy định của Bộ Tài chính, gửi về phòng TCKT để trình Tổng giám đốc duyệt thanh toán. CHƯƠNG VI PHÊ DUYỆT VÀ PHÂN CẤP UỶ QUYỀN DUYỆT CÁC CHỨNG TỪ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH Điều 52: Chứng từ gốc của kế toán Tất cả các chứng từ gốc về kế toán tài chính đều do Tổng giám đốc phê duyệt (trừ những lĩnh vực đã phân cấp) và chịu trách nhiệm trước HĐQT và ĐHĐCĐ. Giám đốc các đơn vị trước khi trình Tổng giám đốc, có trách nhiệm kiểm tra ký xác nhận và chịu trách nhiệm về ý kiến xác nhận của mình trước Tổng giám đốc. Mọi khoản chi sai, chi không đúng, thì tuỳ từng trường hợp cụ thể sẽ chịu trách nhiệm liên đới cho các đối tượng có liên quan: Cá nhân nào chi sai cá nhân đó phải bồi thường và chịu trách nhiệm trước giám đốc đơn vị, giám đốc các đơn vị chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc. 52.1 Các chứng từ gốc của kế toán bao gồm: a. Giấy đề nghị thanh toán kèm theo các chứng từ có liên quan; b. Các hợp đồng mua, bán, tờ trình mua sắm vật tư, sửa chữa, thay thế được Tổng giám đốc duyệt kèm theo hoá đơn tài chính mua hàng; c. Bảng quyết toán, thanh toán tiền lương, tiền thưởng, tiền ăn ca, các khoản phụ cấp (nếu có); d. Giấy đề nghị ứng tiền; e. Phiếu đề nghị xuất, nhập vật tư, công cụ và thành phẩm; f. Phiếu nhập xuất vật tư, công cụ và thành phẩm kèm theo các hoá đơn mua hàng (nếu có); g. Các phiếu thu, chi tiền mặt; h. Các chứng từ chuyển tiền qua ngân hàng; i. Hoá đơn bán hàng; j. Các chứng từ khác (nếu có). 52.2 Thủ quỹ và thủ kho chỉ được chi tiền và xuất kho khi các phiếu chi tiền và xuất kho đã hoàn tất thủ tục kế toán. 52.3 Phiếu xuất kho bán hàng đã hoàn tất thủ tục kế toán được hiểu là đã làm thủ tục tại Phòng TCKT và có đủ chữ ký của Tổng giám đốc hoặc Giám đốc và Kế toán trưởng hoặc người được uỷ quyền của Tổng giám đốc và Kế toán trưởng. 52.4 Các phiếu chi tiền mặt và phiếu xuất nhập vật tư, công cụ, phiếu nhập sản phẩm, sẽ được chi và xuất nhập (trừ hoá đơn bán sản phẩm) thì không nhất thiết phải có chữ ký của Tổng giám đốc hoặc giám đốc được uỷ quyền nhưng bắt buộc tất cả các phiếu nhập - xuất vật tư, công cụ, thành phẩm và hàng hoá phải được hoàn tất thủ tục phiếu nhập - xuất qua Phòng KTTKTC trước khi thực hiện. Chỉ được nhập xuất trước khi làm thủ tục kế toán trong các trường hợp sau đây: a. Ứng cứu đột xuất ngoài giờ làm việc của Công ty . b. Do những trường hợp bất khả kháng không làm được thủ tục kế toán. c. Do yêu cầu của khách hàng quá gấp hoặc số lượng hàng quá lớn không thể đưa về kho mà phải giao thẳng cho khách hàng. Tuy nhiên, ngay sau khi thực hiện xong phải hoàn tất thủ tục kế toán. Người quyết định hoặc trực tiếp làm phải chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc. Nếu gây tổn thất phải bồi thường vật chất theo mức tương ứng với giá trị tổn thất. CHƯƠNG VII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 56: Tổ chức thực hiện Những vấn đề chưa được quy định trong Quy chế tài chính này thì thực hiện theo Điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ khác của Công ty và các quy định hiện hành của Nhà nước; 56.1 Giám đốc đơn vị trực thuộc, Trưởng các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ có trách nhiệm hướng dẫn, phổ biến rõ ràng đến những người thuộc cấp quản lý của mình; 56.2 Phòng Tài chính Kế toán của Công ty có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, cá nhân trong Công ty tuân thủ thực hiện Quy chế này. Điều 57: Hiệu lực thi hành Quy chế này có hiệu lực từ ngày tháng năm 20……. Điều 58: Phạm vi áp dụng Quy chế này áp dụng trong phạm vi toàn Công ty. Bất cứ cán bộ, công nhân viên nào của Công ty vi phạm Quy chế này thì tuỳ mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của Pháp luật. Điều 59: Sửa đổi, bổ sung Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Hội đồng quản trị Công ty quyết định T/M HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CHỦ TỊCH
    HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG 1. Mô hình bảng tính lập kế hoạch tài chính này bao gồm 23 bảng tính (bán tự động và tự động). Bảng tính bán tự động là bảng tính mà người sử dụng phải nhập một phần giả định hoặc dữ liệu. Bảng tính tự động (Tab Colour - màu xanh nhạt) là bảng tính mà người sử dụng không cần phải nhập thêm và / hoặc điều chỉnh bất kỳ số liệu nào. Các bảng tính bán tự động gồm: 1. Thông tin Công ty 2. Dự báo doanh thu 3. Chi phí lương và chế độ 4. Tài sản cố định 5. Giá vốn hàng bán 6. Chi phí hoạt động 7. Nguồn vốn 8. Vốn lưu động 9. Thu nhập-Chi phí Bất thường 10.Thuế 17. Phân tích Hòa vốn 20. NPV - IRR Các bảng tính tự động gồm: Mục lục Giới thiệu 11. Chúc mừng 12. Bảng cân đối kế toán Năm 13. Báo cáo Thu nhập Năm 14. Lưu chuyển Tiền Năm 15. BC Thu nhập Tháng và Quý 16. Lưu chuyển Tiền Tháng và Quý 18. Tóm tắt các chỉ tiêu chính 19. So sánh tương quan 2. Trong từng bảng tính, những ô có nền trắng là những ô mà người sử dụng cần phải điền thêm thông tin. Ví dụ tại bảng tính "1. Thông tin Công ty", ô có nền trắng E8 là ô mà người sử dụng phải điền thêm thông tin: "Tên công ty". Các ô nền xanh (ví dụ E7), hoặc nền đen / hoặc đỏ là những ô được tính tự động và bị khóa. Người sử dụng không thể nhập thêm hay thay đổi dữ liệu / công thức trong mô hình bảng tính này. Để điền thông tin vào các ô màu trắng, bạn phải di chuyển con trỏ tới vị trí ô màu trắng đó, rồi tiến hành nhập dữ liệu như bình thường. Khi đưa con trỏ chuột vào một ô màu trắng, trong nhiều trường hợp có thể có cửa sổ "comment" hiển thị. Nội dung trong cửa sổ comment chính là hướng dẫn điền thông tin vào các ô màu trắng có liên quan. 3. Tài liệu tham khảo: - Sách hướng dẫn lập kế hoạch kinh doanh, Dự án VIE95/004 - "Hỗ trợ Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ Việt Nam", UNIDO - MPI. - Một số tài liệu đào tạo doanh nghiệp vừa và nhỏ lập kế hoạch kinh doanh, Dự án Quỹ Phát triển Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ - Hỗ trợ Thể chế cho các Tổ chức Tín dụng SMEDF II. - Phỏng vấn các doanh nghiệp vừa và nhỏ được chọn lọc bởi tác giả. KHUYẾN CÁO SỬ DỤNG Cần chú ý rằng, mô hình bảng tính lập kế hoạch tài chính doanh nghiệp này được xây dựng cho các nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp hoặc ngân hàng chỉ với tư cách là một công cụ phân tích, thẩm định và dự báo thông tin, và nó sẽ không mặc định là nền tảng chính yếu cho bất kỳ quyết định đánh giá, đầu tư hay đề xuất nào. Những công thức được sử dụng hoặc trình bày trong mô hình này được xây dựng dựa trên những kinh nghiệm, thực tiễn, và nguồn tham khảo tốt nhất mà tác giả tin rằng sẽ phù hợp với quy mô của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, tác giả không chịu trách nhiệm về tính chính xác hoặc hoàn thiện của các công thức hoặc thông tin đề cập trong mô hình này. Trong khi tác giả tin tưởng rằng mô hình này là cần thiết, quan trọng và thân thiện đối với nhu cầu của các nhà đầu tư và chủ doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ trong việc lập các kế hoạch tài chính doanh nghiệp, tác giả không ở vị trí đánh giá những thông tin này đã đủ đối với mục đích của các nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp, hoặc ngân hàng thẩm định kế hoạch tài chính (dự án) hay chưa. Tác giả cũng không có trách nhiệm cập nhật hay thay đổi mô hình lập kế hoạch tài chính này, ngoại trừ được yêu cầu tư vấn bởi khách hàng đầu tư, ngân hàng hoặc doanh nghiệp cụ thể./.
    tính lãi vay ngân hàng. Ví dụ: DN A vay NH: 500tr Thời hạn: 01/08/22 đến 31/01/23 (6 tháng) Lãi suất: 7.5%/năm Trả lãi từng tháng, đến 31/01/23 mới trả phần gốc và lãi tháng cuối. Giờ em muốn hỏi cách lập công thức tính lãi theo ngày, từ 01/08/22 đến 31/01/23. Và nếu như DN A có nhiều khoản vay như vậy, mặc định các khoản vay cùng lãi suất, chỉ khác khoảng thời gian, thì công thức sẽ như thế nào? Lãi theo ngày chỉ tính trên 1 sheet. Nợ gốc trả 1 lần lúc đáo hạn. Lãi tính theo nợ gốc,ko thay đổi (ko tăng dần hay giảm dần gì hết) Trong file em đã tính lãi từng ngày phải trả của 2 khoản vay 1 và 2 rồi, giờ có thêm khoản vay 3, em muốn tìm công thức mà cứ thêm bất kỳ khoản vay nào thì ngày và tổng tiền lãi phải trả theo từng ngày ở dưới tự động nhảy !$@!!!$@!!!$@!! Em xin cảm ơn.
    VCBS duy trì quan điểm mặt bằng lãi suất thấp sẽ tiếp tục được duy trì để hỗ trợ cho doanh nghiệp trong bối cảnh dịch bệnh có những diễn biến phức tạp. Về lạm phát, VCBS dự báo CPI tháng 8 có thể tăng 0,3%- 0,4% so với tháng trước tương ứng với mức tăng 2,87%-2,97% so với cùng kỳ. Trong báo cáo phân tích mới đây, Bộ phận phân tích Chứng khoán Vietcombank (VCBS) nhận định, hiện mặt bằng lãi suất huy động ổn định trong khi nhiều ngân hàng thương mại (NHTM) đã công bố các chƣơng trình giảm lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong giai đoạn dịch bệnh. Đáng chú ý, đây là thời điểm giao dịch mua kỳ hạn ngoại tệ trước đó đƣợc hiện thực hóa. Cùng với đó, giao dịch mới theo phương thức giao ngay sẽ bổ sung đáng kể thanh khoản cho hệ thống. Thị trường ngoại hối và tỷ giá ổn định đi cùng với mức lạm phát được kiểm soát tốt, là cơ sở quan trọng để NHNN giữ định hướng giảm lãi suất cho vay hỗ trợ các doanh nghiệp và người dân vượt qua khó khăn từ dịch bệnh. Theo báo cáo hoạt động gần nhất, NHNN tiếp tục thực hiện điều hành tín dụng theo chỉ tiêu định hướng, gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, xử lý nợ xấu định kỳ rà soát, xem xét điều chỉnh chỉ tiêu tăng trƣởng tín dụng đối với từng TCTD trên cơ sở tình hình hoạt động, năng lực tài chính và khả năng tăng trưởng tín dụng lành mạnh. Kèm theo đó, mức giảm lãi suất cho vay của TCTD cũng là tiêu chí xét tăng trưởng tín dụng. Theo đó, VCBS duy trì quan điểm mặt bằng lãi suất thấp sẽ tiếp tục được duy trì để hỗ trợ cho doanh nghiệp trong bối cảnh dịch bệnh có những diễn biến phức tạp. Về lạm phát, VCBS dự báo CPI tháng 8 có thể tăng 0,3%- 0,4% so với tháng trước tương ứng với mức tăng 2,87%-2,97% so với cùng kỳ. Trước đó, CPI tháng 7 tăng 0,62% so với tháng 6 và tăng 2,9% so với cùng kỳ, và tăng 2,25% so với tháng 12/2020. Giá lương thực thực phẩm tăng khi người dân tăng cường tích trữ trong giai đoạn giãn cách xã hội. Giá gas tăng theo giá nguyên vật liệu thế giới. Bình quân 7 tháng đầu năm 2021, CPI tăng 1,64% so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản tháng 7/2021 giảm 0,06% so với tháng 6 và tăng 0,99% so với cùng kỳ. Lạm phát cơ bản bình quân 7 tháng đầu năm nay tăng 0,89% so với cùng kỳ. VCBS cho rằng, trong tháng tới, diễn biến dịch bệnh có thể ảnh hưởng chuỗi cung ứng, cùng tâm lý tích trữ nhu yếu phẩm có thể ghi nhận khi giãn cách xã hội tại một số thành phố lớn. Trong khi đó, giá nguyên nhiên liệu vẫn có thể ghi nhận áp lực tăng nhất định. Các biện pháp hỗ trợ giảm giá tiền điện, nước hay viễn thông bắt đầu có hiệu lực trong kỳ tính phí tháng 8. Thu Thuỷ Continue reading...
    Top Bottom
    Đăng chủ đề