- Tham gia
- Bài viết
- 10,777
- Điểm tương tác
- 85

QUY CHẾ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
Mục lục
Điều 1: Các căn cứ pháp lý
Điều 2: Phạm vi điều chỉnh
Điều 3: Công ty................. và các đơn vị hạch toán phụ thuộc
Điều 4: Cơ quan quản lý
Điều 5 : Tổ chức bộ máy Tài chính - kế toán của Công ty
Điều 6: Vốn của Công ty
Điều 7: Nguyên tắc bảo toàn vốn trong việc sử dụng vốn và các quỹ
Điều 8: Điều hoà vốn, điều chuyển tài sản
Điều 9: Huy động vốn
Điều 10: Hoạt động đầu tư và các hình thức đầu tư
Điều 11: Thẩm quyền quyết định và ký kết các hợp đồng kinh tế
Điều 12: Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản
Điều 13: Nhượng bán, thanh lý tài sản
Điều 14: Trích khấu hao TSCĐ
Điều 15 : Đánh giá lại tài sản
Điều 16: Xử lý tổn thất
Điều 17: Quản lý công nợ
Điều 18: Doanh thu - Thu nhập khác
Điều 19: Chi phí Công ty bao gồm :
Điều 20: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý
Điều 38. Tạm ứng tiền mặt
Điều 39. Quản lý, điều hành tài khoản tiền gửi ngân hàng
Điều 40: Dự án đầu tư
Điều 41: Phê duyêt dự án đằu tư
Điều 42: Lập dự án đầu tư
Điều 43: Đấu thầu, chào hàng cạnh tranh và thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu, chào hàng cạnh tranh
Điều 44: Quyết định huy động vốn
Điều 45: Phát hành thêm cổ phiếu:
Điều 46: Phát hành trái phiếu:
Điều 47: Vay tín dụng:
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Các căn cứ pháp lý
1.1. Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XI ngày 29/11/2005;
1.2. Luật Kế toán do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 17/6/2003;
1.3. Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ “Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh”.
1.4. Quyết định số 15/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành “Chế độ kế toán doanh nghiệp” và các văn bản hướng dẫn thi hành;
1.5. Các Luật thuế hiện hành và các văn bản hướng dẫn;
1.6. Điều lệ Công ty.................được Đại hội đồng cổ đông thông qua vào ngày...tháng .... năm và các quy chế quản lý nội bộ của Công ty
Điều 2: Phạm vi điều chỉnh
2.1. Quy chế tài chính này điều chỉnh các hoạt động trong công tác quản lý vốn, tài sản và kế toán tài chính và đầu tư của Công ty.................;
2.2. Công tác quản lý vốn, tài sản và tài chính - kế toán của các đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty và quản lý tài sản uỷ thác Contrast & Partners bao gồm các Chi nhánh, Văn phòng đại diện, Trung tâm .v.v... (nếu có) được điều chỉnh theo một quy định riêng phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương nhưng không được trái với những điều có liên quan trong Quy chế tài chính này.
Điều 3: Công ty và quản lý tài sản uỷ thác .................và các đơn vị hạch toán phụ thuộc
3.1. Công ty .................(sau đây gọi tắt là Công ty) là Công ty được được thành lập mới, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2005, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập. Công ty có trách nhiệm bảo toàn, phát triển và sử dụng có hiệu quả vốn và các nguồn lực khác; có các quyền và nghĩa vụ dân sự; tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi vốn điều lệ của Công ty; có bảng cân đối tài khoản riêng; được lập các quỹ theo Luật Doanh nghiệp, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty (sau đây gọi tắt là Điều lệ Công ty ) và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
3.2. Công ty..............có các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc (sau đây gọi tắt là “Đơn vị trực thuộc”) là:
a. ;
b. ;
c. ;
d. ;
e. ;
3.3. Công ty giao vốn và các nguồn lực khác cho các Đơn vị trực thuộc phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh của từng đơn vị và phương án sử dụng vốn được Hội đồng quản trị phê duyệt;
3.4. Đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm trước Công ty về hiệu quả sử dụng vốn và các nguồn lực được giao.
Điều 4: Cơ quan quản lý
4.1. Công ty chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp về hoạt động tài chính theo quy định của Pháp luật;
4.2. Đơn vị trực thuộc chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của Công ty và các cơ quan quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp về hoạt động tài chính theo quy định của Pháp luật và các quy định của Công ty .
Điều 5 : Tổ chức bộ máy Tài chính - kế toán của Công ty
5.1. Căn cứ Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP của Chính phủ “Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kinh doanh”, bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần đầu tư tài chính và quản lý tài sản uỷ thác .................được tổ chức là Phòng Tài chính - Kế toán.
5.2. Khi đã hình thành hoàn chỉnh, Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty có:
a. Kế toán trưởng do Hội đồng quản trị Công ty bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng Giám đốc.
b. Các kế toán viên giúp việc cho Kế toán trưởng
c. Thủ quỹ
5.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Kế toán trưởng
a. Kế toán trưởng thực hiện chức năng chỉ đạo, kiểm tra công tác quản lý tài chính và kế toán - thống kê theo quy định của pháp luật và yêu cầu quản trị nội bộ trong phạm vi Công ty; Thực hiện các chức năng phối hợp trong Công ty, đại diện cho phòng mình trong việc đối nội và đối ngoại với ngân hàng, thuế, kiểm toán, ban kiểm soát.
b. Để thực hiện các chức năng trên, Kế toán trưởng có những nhiệm vụ sau:
§ Tham mưu cho Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị những phương án huy động và sử dụng vốn;
§ Hướng dẫn việc lập, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ kế toán trong tất cả các bộ phận thuộc Công ty ;
§ Phân công và hướng dẫn công việc cho các kế toán viên trong Công ty và các đơn vị trực thuộc.
§ Đảm bảo công tác hạch toán kế toán trong Công ty theo đúng quy định, các chuẩn mực kế toán do Bộ tài chính ban hành;
§ Kiểm tra, giám sát mọi khoản thu, chi trong Công ty ;
§ Quản lý, theo dõi các nguồn vốn và tài sản : Soạn thảo và định kỳ xem xét lại các quy trình trong hệ thống quản lý chất lượng của phòng.
§ Hướng dẫn cán bộ trong phòng áp dụng các tiêu chuẩn trong Hệ thống quản lý chất lượng của Công ty .
§ Tổ chức công tác Kiểm toán và quyết toán thuế hàng năm;
§ Xây dựng chiến lược tài chính đề án phát hành các loại Cổ phiếu của Công ty ra công chúng và tổ chức thực hiện, chỉ đạo về nghiệp vụ chuyên môn khi đề án được phê duyệt;
§ Quản lý, sử dụng và bảo mật chứng từ, chương trình phần mềm kế toán;
§ Kiểm tra cuối cùng và ký các chứng từ, báo cáo tài chính, báo cáo hợp nhất, các bảng lương, thưởng, báo cáo thuế hàng tháng, hồ sơ xin hoàn thuế, quyết toán thuế hàng năm và kết quả kiểm kê, kiểm toán trước khi trình Tổng Giám đốc ký duyệt;
§ Thẩm định về hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư theo sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc;
§ Cùng Tổng Giám đốc giải trình những vấn đề liên quan đến chế độ, chính sách tài chính, kế toán thống kê, kiểm toán trước cơ quan thuế, thanh tra, kiểm tra, điều tra theo quy định của Pháp luật;
§ Đăng ký chữ ký điều hành tài khoản tại Ngân hàng;
§ Dự thảo, kiểm tra và trình Tổng Giám đốc ký các công văn gửi ngân hàng, các báo cáo thống kê định kỳ, các công văn về thanh toán công nợ.
c. Để thực hiện những nhiệm vụ trên, Kế toán trưởng có những quyền hạn sau:
§ Toàn quyền điều hành các nhân viên thuộc phòng Tài chính - Kế toán Công ty và các nhân viên kế toán tại các đơn vị trực thuộc của Công ty;
§ Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả công tác của các nhân viên thuộc lĩnh vực Tài chính - Kế toán của Công ty ;
§ Được quyết định các vấn đề liên quan đến công tác Tài chính - Kế toán theo sự phân công của Tổng Giám đốc (hoặc Phó Tổng Giám đốc được Tổng Giám đốc uỷ quyền).
§ Đề xuất với Tổng Giám đốc về số lượng, cơ cấu cán bộ cần tuyển dụng và tham gia đánh giá các nhân viên trước khi tuyển dụng cho Phòng Tài chính - Kế toán Công ty trong từng thời kỳ;
§ Đề nghị với Tổng Giám đốc về việc nâng lương, nâng bậc, khen thưởng, kỷ luật, buộc thôi việc đối với nhân viên phòng Tài chính - Kế toán của Công ty và Kế toán trưởng/kế toán viên tại các đơn vị trực thuộc.
§ Thừa lệnh Tổng Giám đốc, báo cáo, giải trình về tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh của Công ty trước Hội đồng quản trị;
5.4. Các Kế toán viên thuộc Phòng Tài chính - Kế toán nằm dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Kế toán trưởng.
Nhiệm vụ và quyền hạn của từng kế toán viên do Kế toán trưởng phân công sao cho đảm bảo được hiệu quả công tác hạch toán kế toán trong Công ty và phải phù hợp với các quy chế chung trong Công ty.
5.5. Thủ quỹ có các nhiệm vụ sau:
a. Thủ quỹ chịu trách nhiệm toàn diện trước Kế toán trưởng và Tổng Giám đốc về việc quản lý quỹ tiền mặt Việt Nam, tiền mặt ngoại tệ, vàng, bạc, đá quí và các giấy tờ khác như trái phiếu, cổ phiếu, hối phiếu, lệnh phiếu, séc, thẻ tín dụng... của Công ty ;
b. Trong mọi trường hợp, các khoản tiền mặt Việt Nam, tiền mặt là ngoại tệ (nếu có), vàng, bạc, đá quí (nếu có) và các giấy tờ có giá trị khác như trái phiếu, cổ phiếu, hối phiếu, lệnh phiếu, séc, thẻ tín dụng... của Công ty đều phải để trong két sau khi làm thủ tục thu nhận;
c. Thủ quỹ là người duy nhất trong Công ty được quản lý khóa két và mở két;
d. Thủ quỹ không được chi tiền và /hoặc chuyển giao vàng, bạc, đá quí và các giấy tờ có giá trị khác.... cho bất kỳ ai, trong bất cứ trường hợp nào nếu không có chứng từ bằng văn bản đã được ký duyệt của Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng;
e. Thủ quỹ không được đưa vào Két tiền của bản thân hoặc tiền tạm gửi của bất kỳ cá nhân nào;
f. Thủ quỹ phải thực hiện kiểm kê, đối chiếu hàng ngày giữa số tồn quỹ theo sổ Kế toán quỹ tiền mặt và số tồn thực tế trong két. Trong mọi trường hợp, nếu số tồn thực tế trong két nhỏ hơn số tồn quỹ trên sổ quỹ tiền mặt đã được Kế toán trưởng xác nhận, thủ quỹ đều phải bồi thường. Nếu số tiền mặt tồn thực tế trong két lớn hơn số tồn trong sổ quỹ tiền mặt, phần chênh lệch Công ty tạm thời quản lý và giải quyết sau khi đã xác minh.
g. Thủ quỹ có trách nhiệm kiểm tra bảo đảm cho số tiền mặt Việt Nam, tiền mặt ngoại tệ, vàng, bạc, đá quí và các giấy tờ có giá không bị rách, nát, hư hỏng hoặc quá hạn sử dụng. Nếu để xẩy ra những trường hợp trên, thủ quỹ phải bồi thường tổn thất cho Công ty ;
CHƯƠNG II
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
MỤC I
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN VÀ TÀI SẢN
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
MỤC I
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN VÀ TÀI SẢN
Điều 6: Vốn của Công ty
6.1 Vốn của Công ty bao gồm:
a. Vốn điều lệ của Công ty:
Vốn điều lệ ban đầu của Công ty là ……….
§ Việc điều chỉnh vốn điều lệ và cơ cấu vốn sở hữu nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của Công ty phải được Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) chấp thuận;
§ Khi điều chỉnh vốn điều lệ, Công ty phải công bố công khai số vốn điều lệ mới theo quy định của Pháp luật;
§ Vốn điều lệ chỉ được sử dụng để phục vụ kịp thời nhu cầu kinh doanh của Công ty theo đúng với các quy định tại Điều lệ Công ty như: mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị cần thiết phục vụ hoạt động của Công ty; phát triển kỹ thuật nghiệp vụ; thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh; mua cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán khác, góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế; các dự trữ cần thiết về động sản, bất động sản;
§ Không sử dụng vốn điều lệ để chia cổ tức cho cổ đông dưới bất kỳ hình thức nào. Trừ trường hợp được quy định tại Điều 54/ Điều lệ công ty.
b. Vốn huy động
§ Phát hành trái phiếu, cổ phiếu, kể cả trường hợp cơ cấu lại nợ của Công ty theo hình thức chuyển nợ thành vốn góp cổ phần theo thoả thuận giữa Công ty và chủ nợ. Khi phát hành thêm cổ phiếu mới sẽ ưu tiên bán cho cổ đông Công ty theo cổ phần hiện hữu trước khi bán ra ngoài, trừ khi có quyết định khác của Đại hội đồng cổ đông.
§ Vốn vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, vay khác chưa đến hạn trả.
c. Vốn góp liên doanh, liên kết, tiếp nhận đầu tư;
d. Vốn tự bổ sung trích từ lợi nhuận sau thuế và các quỹ trích lập bao gồm: quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng phúc lợi, quỹ khác, vốn đầu tư xây dựng cơ bản...Đây là nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
e. Nợ phải trả khách hàng, nhà cung cấp, công nhân viên, ngân sách Nhà nước nhưng chưa đến hạn thanh toán;
f. Vốn thu hồi từ việc Công ty nhượng bán hoặc thanh lý các tài sản cố định, tài sản lưu động không cần dùng, lạc hậu về kỹ thuật để sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn;
g. Có thể huy động vốn bằng những hình thức khác theo quy định hiện hành của Nhà nước, không trái với Điều lệ và những điều quy định liên quan trong Quy chế này.
6.2 Tổng Giám đốc thực hiện việc giao quyền quản lý, sử dụng vốn, tài sản theo phương án được Hội đồng quản trị phê duyệt cho các đơn vị trực thuộc, phù hợp với tính chất hạch toán tập trung của Công ty .
6.3 Công ty có quyền được điều chỉnh vốn theo từng thời kỳ, nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của Công ty và bảo đảm quyền lợi của các cổ đông, bằng cách phát hành cổ phiếu mới, các loại trái phiếu hoặc bằng các nguồn quỹ tích luỹ, sau khi được ĐHĐCĐ thông qua và các cấp có thẩm quyền chấp thuận.
6.4 Trường hợp khi Công ty bị thua lỗ thì mọi cổ đông phải chịu giảm giá trị phần vốn góp theo tỷ lệ giảm vốn tương ứng với tỷ lệ vốn góp, sau khi được ĐHĐCĐ chấp thuận.
6.5 Công ty có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác vốn và tài sản theo đúng luật kế toán và các chuẩn mực kế toán hiện hành. Mở sổ kế toán phản ánh chính xác các nguồn vốn, công nợ, vốn bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính, các khoản thanh toán với các đơn vị, cá nhân, các quỹ bắt buộc theo quy định hiện hành.
Điều 7: Nguyên tắc bảo toàn vốn trong việc sử dụng vốn và các quỹ
7.1. Công ty được sử dụng vốn và các quỹ của mình để phục vụ kịp thời nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn. Trong trường hợp sử dụng vốn và quỹ khác với mục đích phát triển thì phải theo nguyên tắc hoàn trả. Việc sử dụng vốn, quỹ để đầu tư, xây dựng phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng;
7.2. Công ty có nghĩa vụ ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh, thực hiện các biện pháp bảo toàn và phát triển vốn:
7.3. Thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng vốn và tài sản theo quy định tại Điều lệ Công ty và các quy định hiện hành của Nhà nước;
7.4. Mua bảo hiểm tài sản theo quy định và hạch toán tiền mua bảo hiểm vào chi phí kinh doanh;
7.5. Được hạch toán vào chi phí kinh doanh, chi phí hoạt động khác các khoản dự phòng rủi ro sau đây:
a. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: là khoản dự kiến giảm giá vật tư, hàng hoá tồn kho sẽ xảy ra trong kỳ kinh doanh tiếp theo.
b. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi: là dự kiến các khoản công nợ không có khả năng thu hồi được trong tổng số phải thu của Công ty ;
c. Dự phòng các khoản giảm giá chứng khoán trong hoạt động tài chính;
d. Dự phòng về trợ cấp mất việc làm
Việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng nêu tại Khoản 7.5 Điều này theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính.
7.6. Công ty được phép sử dụng lãi năm sau để bù lỗ các năm trước, được hạch toán một số thiệt hại (trong trường hợp bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh…) vào chi phí hoặc kết quả kinh doanh theo quy định của Nhà nước.
Điều 8: Điều hoà vốn, điều chuyển tài sản
8.1. Việc điều hoà vốn và tài sản giữa các Đơn vị trực thuộc từ nơi thừa sang nơi thiếu tương ứng với nhiệm vụ kinh doanh từng thời kỳ do Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị phê duyệt phương án và ra quyết định điều động theo nguyên tắc ghi tăng, giảm số vốn, tài sản sử dụng hợp lý, có hiệu quả vốn trong phạm vi Công ty, không để xảy ra tổn thất.
8.2. Tổng Giám đốc quyết định điều chuyển vốn tài sản giữa các đơn vị trực thuộc có giá trị hoặc nguyên giá đến dưới 20% giá trị Tổng tài sản của Công ty ghi trong báo cáo tài chính gần nhất nhưng cũng không được quá ….tỷ đồng, các trường hợp khác Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị phê duyệt.
Điều 9: Huy động vốn
9.1. Công ty được quyền huy động vốn dưới mọi hình thức theo pháp luật quy định, như: vay vốn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay khác để phục vụ nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
9.2. Tổng Giám Đốc trình các quyết định về chủ trương, kế hoạch, hạn mức vay vốn hàng năm để đầu tư phát triển lên Hội đồng quản trị phê duyệt, trừ những trường hợp khác quy định trong Điều lệ Công ty.
9.3. Công ty phải chịu trách nhiệm về mục đích và hiệu quả sử dụng vốn huy động, hoàn trả vốn và lãi theo đúng cam kết trong hợp đồng huy động vốn;
9.4. Tổng giám đốc quyết định hợp đồng vay vốn có giá trị đến dưới 20% giá trị tổng tài sản của Công ty ghi trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc không vượt quá…tỷ đồng, các trường hợp vay vốn khác cần phải có sự chấp thuận của HĐQT .
9.5. Việc vay vốn nước ngoài của Công ty theo quy định hiện hành của Nhà nước và theo Điều lệ Công ty .
Điều 10: Hoạt động đầu tư và các hình thức đầu tư
10.1 Công ty được quyền sử dụng vốn, tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty để đầu tư nhằm mục đích sinh lời. Việc đầu tư phải tuân thủ các quy định của pháp luật và Điều lệ Công ty, bảo đảm nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập và không ảnh hưởng đến nhiệm vụ kinh doanh của Công ty ;
10.2 Các hình thức đầu tư của Công ty :
a. Đầu tư xây lắp, mua sắm mới máy móc, thiết bị thi công, dây chuyền công nghệ, bản quyền và bí mật công nghệ để nâng cao năng lực mở rộng sản xuất;
b. Mua trái phiếu, cổ phiếu, góp vốn liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác;
c. Góp vốn vào các dự án xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT); xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO); xây dựng - chuyển giao (BT); hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC);
d. Các hình thức đầu tư khác.
10.3 Hội đồng quản trị có quyền quyết định, phê duyệt các phương án, dự án đầu tư trừ trường hợp có giá trị từ 50% giá trị tổng tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty trở lên thì phải được Đại hội đồng cổ đông phê duyệt.
10.4 Tổng Giám đốc được quyết định, phê duyệt các phương án đầu tư có giá trị dưới 20% giá trị tổng tài sản của Công ty ghi trong báo cáo gần nhất, nhưng không được quá …tỷ đồng.
Điều 11: Thẩm quyền quyết định và ký kết các hợp đồng kinh tế
11.1. Tổng giám đốc là người đại diện hợp pháp để ký các hợp đồng kinh tế mua, bán, vay, cho vay, cung cấp dịch vụ, hàng hoá, các hợp đồng về hợp tác và đầu tư và hợp đồng khác của Công ty. Trường hợp cần thiết, Tổng giám đốc có thể uỷ quyền cho người khác ký hợp đồng kinh tế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc uỷ quyền của mình; Tổng giám đốc toàn quyền quyết định các hợp đồng bán sản phẩm của Công ty không bị giới hạn về giá trị.
11.2. Tổng giám đốc được quyền quyết định các hợp đồng kinh tế có giá trị đến dưới 20% giá trị tổng tài sản của Công ty ghi trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc dưới … tỷ đồng. Các trường hợp khác Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị phê duyệt hợp đồng trước khi ký. Trường hợp hợp đồng bán tài sản, đầu tư của Công ty có giá trị từ 50% giá trị tổng tài sản của Công ty ghi trong báo cáo tài chính gần nhất phải được sự chấp thuận của ĐHĐCĐ.
11.3. Giám đốc Đơn vị trực thuộc được quyền ký kết các hợp đồng kinh tế theo uỷ quyền của Tổng giám đốc Công ty.
11.4. Ngoài các quy định trên, một số loại Hợp đồng phải có sự chấp thuận thuộc Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông Công ty theo quy định tại Khoản 32.8 Điều 32 của Điều lệ Công ty .
Điều 12: Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản
12.1 Công ty có quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty (trừ những tài sản đi thuê, đi mượn, giữ hộ, nhận thế chấp; những tài sản đi thuê, đi mượn nếu được bên cho thuê, cho mượn đồng ý, Công ty có thể cho thuê lại) để nâng cao hiệu suất sử dụng, tăng thu nhập, Công ty phải thực hiện theo dõi và thu hồi tài sản trên khi hết hạn.
12.2 Đối với tài sản cho thuê hoạt động, Công ty vẫn phải trích khấu hao theo chế độ quy định.
12.3 Hội đồng quản trị uỷ quyền Tổng giám đốc quyết định cho thuê những tài sản có nguyên giá trên… tỷ đồng; các trường hợp khác do Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị phê duyệt.
12.4 Hội đồng quản trị uỷ quyền Tổng giám đốc quyết định cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng theo đúng trình tự, thủ tục quy định của Pháp luật đối với những tài sản có nguyên giá đến … tỷ đồng; các trường hợp khác do Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị phê duyệt.
Điều 13: Nhượng bán, thanh lý tài sản
13.1. Công ty được nhượng bán các tài sản không cần dùng, lạc hậu về kỹ thuật để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn; đối với những tài sản kém, mất phẩm chất; tài sản bị hư hỏng không có khả năng phục hồi; tài sản lạc hậu về kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả và không thể nhượng bán nguyên trạng được Công ty có quyền thanh lý.
13.2 Tổng giám đốc quyết định nhượng bán, thanh lý đối với những tài sản là nguyên vật liệu, công cụ lao động thuộc tài sản lưu động; tài sản cố định có nguyên giá đến …… đồng và giá trị còn lại tối đa bằng ....% nguyên giá. Trường hợp khác, phải trình Hội đồng quản trị phê duyệt trước khi quyết định. Trường hợp bán tài sản có giá trị đến 50% giá trị tổng tài sản của Công ty ghi trong báo cáo tài chính gần nhất thì phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
13.3 Khi nhượng bán, thanh lý Công ty phải lập hội đồng đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị tài sản. Tài sản đem nhượng bán phải tổ chức đấu giá, thông báo công khai. Nếu tài sản thanh lý dưới hình thức dỡ bỏ, huỷ, phải tổ chức Hội đồng thanh lý do Tổng giám đốc Công ty quyết định.
13.4 Phụ tùng, phế liệu thu hồi được từ tài sản thanh lý nếu sử dụng cho sản xuất kinh doanh, Công ty phải tổ chức đánh giá lại giá trị, Tổng giám đốc quyết định giá trị tài sản thu hồi.
13.5 Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do nhượng bán, thanh lý tài sản (kể cả giá trị phụ tùng, phế liệu thu hồi để dùng cho sản xuất kinh doanh) với giá trị còn lại của tài sản và chi phí nhượng bán, thanh lý (nếu có) được hạch toán vào kết quả kinh doanh của Công ty .
13.6 Trong thời hạn 10 ngày sau khi nhượng bán, thanh lý đối với những tài sản dược phân cấp uỷ quyền quyết định, Tổng giám đốc phải báo cáo Hội đồng quản trị bằng văn bản.
Điều 14: Trích khấu hao TSCĐ
14.1 Công ty thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo nguyên tắc mức trích khấu hao phải bảo đảm bù đắp cả hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình của tài sản, mức trích khấu hao tài sản cố định phải theo quy định của Bộ Tài Chính và Nghị quyết của HĐQT Công ty. Trong trường hợp kinh doanh không có lãi thì không được trích khấu hao nhanh TSCĐ. Toàn bộ khấu hao tài sản cố định được tái đầu tư, thay thế, đổi mới tài sản cố định và sử dụng cho nhu cầu kinh doanh.
14.2 Việc sử dụng nguồn vốn khấu hao để đầu tư xây dựng cơ bản phải tuân theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 15 : Đánh giá lại tài sản
15.1. Công ty thực hiện việc đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
a. Kiểm kê đánh giá lại tài sản trước khi lập báo cáo tài chính.
b. Kiểm kê đánh giá lại tài sản theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c. Kiêm kê đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
d. Dùng tài sản để liên doanh, liên kết, góp vốn vào các doanh nghiệp khác (khi đem tài sản đi góp vốn và khi nhận tài sản về).
15.2. Việc hạch toán các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm vốn do kiểm kê, đánh giá lại tài sản do Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị phê duyệt.
Điều 16: Xử lý tổn thất
16.1. Khi xảy ra tổn thất (mất, hư hỏng làm giảm giá trị tài sản), đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản lập biên bản xác định rõ mức độ, nguyên nhân tổn thất, phương án xử lý báo cáo Tổng giám đốc;
16.2. Tài sản tổn thất được xử lý như sau:
a. Tài sản tổn thất do nguyên nhân chủ quan của tập thể hoặc cá nhân thì người gây ra tổn thất phải bồi thường theo quy định của Pháp luật;
b. Tài sản đã được mua bảo hiểm nếu bị tổn thất thì do các tổ chức bảo hiểm bồi thường cho Công ty đối với các khoản thiệt hại, mất mát, thiếu hụt theo Hợp đồng bảo hiểm;
c. Giá trị tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể của các tổ chức bảo hiểm nếu thiếu được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của Công ty. Trường hợp nếu quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí bất thường trong kỳ;
d. Tổng giám đốc quyết định mức độ bồi thường đối với những tổn thất tài sản có giá trị đến …đồng. Trường hợp khác, Tổng giám đốc quyết định xử lý từng trường hợp cụ thể sau khi phương án xử lý đã được Hội đồng quản trị phê duyệt;
16.3. Những tổn thất về tài sản do thiên tai, hoả hoạn hoặc do nguyên nhân khách quan gây ra Công ty không thể khắc phục được thì Tổng Giám đốc lập phương án xử lý trình Hội đồng quản trị phê duyệt;
16.4. Sau khi xử lý tổn thất tài sản, Công ty phải điều chỉnh lại sổ sách kế toán theo quyết định xử lý và quy định của Bộ Tài chính
Điều 17: Quản lý công nợ
17.1. Công ty, các Đơn vị trực thuộc phải mở sổ sách theo dõi chi tiết các khoản công nợ phải thu, phải trả trong và ngoài Công ty, các khoản phải thu phải trả giữa Công ty và các Đơn vị trực thuộc;
17.2. Định kỳ (tháng, quý, năm) Công ty và các Đơn vị trực thuộc phải đối chiếu, tổng hợp, phân tích tình hình công nợ phải thu; đặc biệt là các khoản nợ đến hạn, quá hạn, các khoản nợ khó đòi; đối với các khoản nợ khó đòi, Công ty phải lập hội đồng xử lý, xác định rõ số tiền không thể thu hồi, nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân và kiến nghị biện pháp xử lý;
17.3. Tổng giám đốc quyết định phương án xử lý các khoản nợ khó đòi có giá trị đến ……đồng với một khách nợ, tổng số dư nợ trong một lần xử lý không vượt quá …… đồng, các trường hợp khác Tổng giám đốc lập phương án xử lý trình Hội đồng quản trị phê duyệt. Nếu các khoản nợ khó đòi là do nguyên nhân chủ quan gây ra thì cá nhân, tập thể phải bồi thường. Chênh lệch giữa khoản nợ không thu hồi được và khoản bồi hoàn trách nhiệm của tập thể, cá nhân (nếu có) được bù đắp bằng khoản dự phòng nợ khó đòi. Nếu thiếu được bù đắp bằng Quỹ dự phòng tài chính của Công ty, trường hợp Quỹ dự phòng tài chính cũng không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí bất thường trong kỳ;
17.4. Đối với các khoản nợ thực sự không đòi được, Tổng giám đốc trình phương án xử lý để Hội đồng quản trị phê duyệt cho phép xoá nợ. Giá trị thực tế của khoản nợ không thu hồi được, Công ty hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xoá nợ, Công ty vẫn phải theo dõi trên sổ sách kế toán (tài khoản “nợ khó đòi đã xử lý” ngoài bảng cân đối kế toán) trong thời hạn tối thiểu là năm năm và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ đi các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, Công ty hạch toán vào thu nhập khác trong kỳ;
17.5. Trong thời hạn 10 ngày, sau khi xử lý các khoản nợ khó đòi được phân cấp xử lý, Tổng giám đốc phải báo cáo Hội đồng quản trị bằng văn bản.
A. QUẢN LÝ DOANH THU - THU NHẬP KHÁC
Điều 18: Doanh thu - Thu nhập khác
18.1. Doanh thu của Công ty bao gồm
a. Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh gồm: doanh thu cung cấp sản phẩm dịch vụ, đó là toàn bộ doanh thu từ việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền) bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm;
b. Thu nhập từ hoạt động tài chính: là doanh thu tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của Công ty. Bao gồm:
§ Tiền lãi: lãi tiền gửi, lãi cho vay, lãi bán hàng trả chậm (trừ lãi tiền vay phát sinh từ nguồn vốn vay đầu tư xây dựng cơ bản), lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu và các loại chứng chỉ có giá trị khác; chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ;
§ Cổ tức, lợi nhuận được chia;
§ Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
§ Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác.
§ Lãi tỷ giá hối đoái
§ Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ
§ Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn
§ Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
Trường hợp khoản thu nhập nhận được là thu nhập được chia từ thu nhập sau thuế của hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế thì cơ sở kinh doanh nhận được khoản thu nhập không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
c. Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản;
18.1.1. Thu nhập khác: Là khoản thu nhập khác (kể cả thu nhập bất thường) ngoài lao động tạo ra doanh thu của Công ty, bao gồm:
a. Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản;
b. Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác
c. Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất.
d. Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
e. Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ;
f. Các khoản thuế được ngân sách Nhà nước giảm hoặc hoàn lại (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp);
g. Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ hoặc nguyên nhân từ phía chủ nợ;
h. Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm dịch vụ không tính trong doanh thu nếu có;
i. Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng Công ty;
j. Các khoản thu nhập của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán, năm nay mới phát hiện;
k. Hoàn nhập số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi không sử dụng hết; hoàn nhập số dư chi phí trích trước về bảo hành hàng hoá, sản phẩm, công trình và hạng mục công trình khi hết thời hạn bảo hành; chi phí trích trước về sửa chữa tài sản cố định lớn hơn số thực chi.
l. Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
18.2. Kế toán trưởng Công ty chịu trách nhiệm hạch toán tập trung doanh thu của Công ty theo đúng các quy định hiện hành.
18.3. Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các Đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Pháp luật về tính đúng đắn và hợp pháp của các khoản doanh thu.
B. QUẢN LÝ CHI PHÍ
Chi phí của Công ty bao gồm chi phí của các đơn vị trực thuộc và chi phí phát sinh tại Công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí tài chính và các chi phí khác. Các khoản chi phí phải theo đúng chế độ, định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá được Tổng Giám đốc duyệt. Các khoản chi phí phải có chứng từ hoá đơn hợp lý, hợp lệ theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 19: Chi phí Công ty bao gồm :
19.1. Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm các yếu tố:
a. Chi phí về vật tư (nguyên, nhiên, vật liệu, động lực);
b. Chi phí khấu hao TSCĐ;
c. Tiền lương và các khoản có tính chất lương( tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, trợ cấp thôi việc cho người lao động theo chế độ quy định);
d. Chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ; sáng kiến, cải tiến; y tế; đào tạo lao động nữ theo chế độ quy định; tài trợ cho giáo dục..);
e. Các khoản dự phòng theo chế độ quy định;
f. Chi cho lao động nữ và chi bảo hộ lao động;
g. Các khoản trích nộp theo quy định của Nhà nước như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn;
h. Chi bảo vệ cơ sở kinh doanh, chi công tác phí ;
i. Chi tiêu thụ sản phẩm , bảo quản hàng hoá, sản phẩm;
j. Các khoản thuế; phí, lệ phí mà Công ty thực nộp vào ngân sách Nhà nước theo pháp luật quy định về phí, lệ phí; tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) bao gồm: Thuế xuất, nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế giá trị gia tăng; thuế môn bài; Thuế tài nguyên; thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế nhà đất; các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật; tiền thuê đất.
k. Chi quảng cáo, tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao dịch, chi phí hoa hồng môi giới, chi hội nghị và các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
l. Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
19.2. Chi phí tài chính bao gồm :
a. Chi phí lãi tiền vay,
b. Lỗ bán ngoại tệ
c. Lỗ tỷ giá hối đoái đã thực hiện, do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh.
d. Chiết khấu thanh toán cho người mua
e. Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư
f. Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
g. Chi cho hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết
h. Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác
19.3. Chi phí khác bao gồm :
a. Chi phí khác : là chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường trong Công ty, gồm :
§ Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có)
§ Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
§ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
§ Bị phạt thuế, truy nộp thuế
§ Các khoản chi phí khác
b. Thuế thu nhập doanh nghiệp : được coi là chi phí của Công ty để xác định lợi nhuận sau thuế.
Điều 20: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý
a. Chi phí bán hàng: bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, như chi phí cho tiền lương; các khoản phục cấp phải trả cho nhân viên bán hàng; tiếp thị; đóng gói; bảo quản; khấu hao tài sản cố định; chi phí vật liệu.....
b. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm: Các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp, như tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho Ban giám đốc và nhân viên quản lý các phòng ban, chi phí vật liệu dùng cho văn phòng, KHTSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp, các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác chung cho toàn doanh nghiệp như: lãi vay, dự phòng, phí kiểm toán, tiếp tân, tiếp khách, công tác phí.....
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý Công ty trong năm được phân bổ vào sản phẩm bán trong năm.
Điều 21: Hoa hồng môi giới
21.1. Khoản chi hoa hồng môi giới không được áp dụng cho khách hàng chỉ định, các đại lý, các chức danh quản lý của Công ty, những nhân viên làm cung ứng vật tư tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Mức hoa hồng môi giới trong nước được quy định mức chi tối đa không quá ...% doanh thu (không bao gồm thuế) môi giới bán được. Trường hợp môi giới cho các hợp đồng xuất khẩu sản phẩm, thì mức chi hoa hồng tối đa không quá ...% doanh thu (không bao gồm thuế) môi giới bán được.
21.2. Người nhận hoa hồng môi giới phải ký nhận trực tiếp trên phiếu chi tiền, hoặc chứng từ chi phải ghi đủ họ tên và địa chỉ của người nhận
21.3. Tỷ lệ chi hoa hồng cụ thể, tuỳ theo hiệu quả của từng lô hàng, từng hợp đồng, Tổng giám đốc quyết định tỷ lệ chi và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
21.4. Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập không thường xuyên đối với người nhận hoa hồng theo quy định của pháp luật.
Điều 22: Hoa hồng cho các đại lý
Khoản chi hoa hồng đại lý được xác định theo hợp đồng đại lý hoặc phụ lục hợp đồng. Tỷ lệ hoa hồng đại lý cụ thể cho từng đại lý do Tổng giám đốc quyết định và chịu trách nhiệm, nhưng không vượt quá …%/giá bán (không có thuế).
Điều 23: Định mức kinh tế - kỹ thuật
Tổng giám đốc Công ty, Giám đốc các đơn vị trực thuộc tổ chức xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật trình Hội đồng quản trị phê duyệt. Việc quản lý, hạch toán, và xây dựng định mức được quy định cụ thể như sau:
23.1. Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, động lực... (sau đây gọi tắt là chi phí vật tư), phải được quản lý chặt chẽ ở tất cả các khâu:
a. Định mức tiêu hao vật tư: Bộ phận định mức và công nghệ căn cứ vào quy trình công nghệ và tình hình tiêu hao thực tế vật tư của Công ty để xây dựng định mức tiêu hao vật tư và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Công ty về tính chính xác của các định mức đó.
Bộ phận này có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, kiểm tra, phân tích tình hình tiêu hao vật tư thực tế để báo cáo Tổng giám đốc có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Đồng thời đề xuất kịp thời biểu dương khen thưởng các trường hợp tiết kiệm vật tư và chi phí khác. Mức khen thưởng do tiết kiệm vật tư và chi phí khác thực hiện theo quy chế thưởng tiết kiệm vật tư, mức thưởng do Tổng giám đốc quyết định nhưng tối đa không vượt quá 50% giá trị làm lợi, nguồn tiền thưởng được trích từ nguồn lợi do tiết kiệm vật tư mang lại. Ngược lại nếu làm thiệt hại không có lý do chính đáng thì phải bồi thường, mức bồi thường cụ thể (bao gồm mức bồi thường và mức phạt) do Hội đồng kỷ luật đơn vị trực thuộc Công ty xem xét trình Tổng giám đốc duyệt nhưng không thấp hơn 100% giá trị thiệt hại.
23.2. Hàng tháng, hàng quý căn cứ trên định mức tiêu hao vật tư đã được Tổng giám đốc Công ty duyệt và sản lượng nhập kho đã được KCS, ISO kiểm tra xác nhận, các đơn vị có trách nhiệm quyết toán vật tư với Phòng tài chính kế toán, vật tư. Mọi trường hợp tiêu hao thừa, thiếu đều phải có giải trình nguyên nhân cụ thể.
23.3. Chất lượng vật tư sản phẩm: Đơn vị quản lý chất lượng theo ISO có trách nhiệm kiểm tra chất lượng vật tư, thành phẩm trước khi nhập kho và xuất bán. Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Công ty về chữ ký kiểm tra chất lượng của mình trên sản phẩm đó. Nếu sai sót thì phải chịu trách nhiệm đền bù vật chất với mức bồi thường được quy định trong trường hợp người sử dụng vật tư gây thiệt hại vật tư.
23.4. Hàng quý bộ phận định mức - công nghệ các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm kết hợp với phòng TCKT, Phòng kế hoạch kinh doanh, Phòng kỹ thuật công nghệ, rà soát lại toàn bộ mức tiêu hao vật tư và làm rõ:
a. Mức tiêu hao thực tế so với mức tiêu hao định mức.
b. Tổng mức tiêu hao và tổng mức chênh lệch.
c. Phân tích đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vật tư, xác định rõ nguyên nhân (tăng, giảm) so với định mức, kiến nghị biện pháp xử lý.
23.5. Giá vật tư : Thực hiện chào hàng cạnh tranh để chọn mua vật tư.
Giá vật tư dùng để hạch toán và xác định chi phí vật tư là giá thực tế gồm:
d. Giá phải thanh toán ghi trên hoá đơn của người bán hàng, hoặc nếu là vật tư nhập khẩu bằng ngoại tệ thì quy đổi VNĐ theo tỷ giá công bố của ngân hàng Nhà nước tại thời điểm nhập, cộng với thuế nhập khẩu, các khoản phụ thu (nếu có).
e. Chi phí thu mua: Chi phí vận chuyển, phí bốc xếp, phí bảo quản, phí bảo hiểm, phí hao hụt hợp lý trên đường đi, tiền thuê kho bãi, phí gia công trước khi nhập kho (nếu có), phí tái chế, các khoản chi phí cần thiết khác phát sinh khi nhận hàng.
f. Giá vật tư tự chế bao gồm: giá vật tư thực tế xuất kho cộng chi phí phát sinh thực tế trong quá trình tự chế.
g. Giá vật tư thuê ngoài gia công chế biến: Giá vật tư thực tế đem gia công, cộng chi phí gia công, chi phí vận chuyển bốc dỡ, phí bảo hiểm và tiền trả cho người gia công.
h. Giá vật tư tồn kho: là giá vật tư thực tế tồn kho.
Tất cả giá các loại vật tư, gia công chế biến trên đều phải có chứng từ hợp lý, hợp lệ theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp bất đắc dĩ phải mua hàng của cơ sở trực tiếp sản xuất, buôn bán không có hoá đơn theo quy định của Bộ Tài chính, thì người mua hàng phải ghi rõ ràng tên, địa chỉ của người bán, cơ sở bán, số lượng, thành tiền được thể hiện thông qua hợp đồng dân sự và người mua hàng phải chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Công ty và pháp luật về tính trung thực của chứng từ đó.
23.6. Quản lý công cụ dụng cụ sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh gồm: Khuôn mẫu, giá đựng, bàn ghế, dụng cụ đồ nghề sửa chữa, máy tính, máy tính cầm tay, trang thiết bị... (dưới đây gọi tắt là công cụ):
a. Đối với các đơn vị trực thuộc Công ty khi được giao quản lý, sử dụng công cụ thì đơn vị phải mở sổ theo dõi chi tiết cấp phát, theo mẫu thống nhất do Phòng Tài chính kế toán (sau đây gọi tắt TCKT) hướng dẫn. Sử dụng đúng tính năng kỹ thuật của công cụ. Khi làm mất đơn vị và cá nhân trực tiếp liên quan có trách nhiệm liên đới trong việc bồi thường.
b. Đối với phòng TCKT: Có trách nhiệm mở sổ theo dõi cấp phát cho từng đơn vị, cá nhân. Căn cứ vào thời gian sử dụng và giá trị công cụ để phân bổ vào các khoản chi phí trong kỳ sản xuất cho hợp lý. Tổ chức kiểm kê cuối năm.
23.7. Giá trị tiêu hao thực tế: Sau khi trừ tiền đền bù của cá nhân hoặc tập thể gây ra tiêu hao vật tư vượt định mức và trị giá phế liệu thu hồi (nếu có), phần còn lại được hạch toán vào chi phí vật tư.
Điều 24: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Mọi TSCĐ của Công ty phải được huy động vào sản xuất kinh doanh.
Chi phí trích khấu hao tính vào giá thành được căn cứ trên bản kế hoạch trích khấu hao hàng năm đã được HĐQT thông qua và được đăng ký với cơ quan thuế.
Điều 25: Chi phí tiền lương và các khoản có tính chất lương:
25.1 Quỹ tiền lương được căn cứ trên đơn giá tiền lương/lợi nhuận đã được HĐQT thông qua.
25.2 Chi phí tiền lương của Công ty bao gồm các khoản về tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương phải trả cho người lao động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tính trên sản phẩm cuối cùng là sản phẩm nhập kho đạt chất lượng.
25.3 Nguyên tắc phân phối: Được thực hiện theo các quyết định đơn giá tiền lương khoán hiện hành của Công ty :
a. Quỹ tiền lương khoán của từng đơn vị sản xuất được tính trên sản phẩm cuối cùng là sản phẩm nhập kho đạt chất lượng. Và được thanh toán dứt điểm hàng tháng.
b. Quỹ tiền lương khoán của từng đơn vị quản lý, phục vụ ngoài các chỉ tiêu khoán thuộc phạm vi trách nhiệm thì còn phải gắn liền với chỉ tiêu lợi nhuận. Và chỉ được quyết toán khi kết thúc năm tài chính có kết quả sản xuất kinh doanh đã được kiểm toán.
25.4 Mức thù lao chi trả cho HĐQT và Ban kiểm soát thực hiện theo Nghị quyết ĐHĐCĐ thường niên hàng năm (nếu có sửa đổi), được hạch toán vào chi phí quản lý.
Điều 26: Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
Việc trích lập, chi trả được thực hiện theo đúng các quy định của Nhà nước và Luật Lao động.
Điều 27: Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Là các khoản chi: điện, nước, điện thoại, sữa chữa TSCĐ thuê ngoài, chi sửa chữa thường xuyên; tiền thuê tài sản cố định; kiểm toán; dịch vụ pháp lý; thiết kế xác lập và bảo vệ nhãn hiệu hành hoá; tiền trả hoa hồng đại lý, môi giới, uỷ thác xuất nhập khẩu, tiền mua bảo hiểm tài sản, tai nạn; chi trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép công nghệ thông tin không phụ thuộc vào tài sản cố định; tiền thuê quảng cáo và các dịch vụ mua ngoài khác.
Tổng giám đốc duyệt chi và chịu trách nhiệm về tính đúng đắn và hiệu quả những khoản chi này.
27.1 Các khoản hoa hồng đại lý, uỷ thác được thể hiện trong các hợp đồng, khi chi được căn cứ trên các chứng từ xuất hàng cụ thể, các chứng từ này phải đầy đủ hợp pháp. Ngoài các khoản quy định tại Điều 22 quy chế này, khoản chi hoa hồng đại lý chỉ được thanh toán khi đại lý đã trả đầy đủ tiền hàng cho đơn vị trực thuộc, Công ty.
Đối với đại lý: Nhằm bảo toàn vốn trong kinh doanh và nâng cao trách nhiệm của các đại lý bán hàng cho Công ty. Công ty yêu cầu các đại lý phải ký quỹ thực hiện hợp đồng, mức ký quỹ sẽ được Giám đốc, Tổng giám đốc căn cứ vào mức độ tiêu thụ hàng của từng đại lý để ra quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
27.2 Đối với hoa hồng, hoa hồng môi giới:
Ngoài các khoản đã quy định tại Điều 21 trên đây. Khoản chi hoa hồng, hoa hồng môi giới được phép hạch toán vào chi phí giá thành với điều kiện:
a. Việc chi hoa hồng phải gắn với hiệu quả kinh tế mang lại;
b. Trường hợp chi bằng hiện vật hoặc tham quan du lịch thì phải có chứng từ, hợp đồng rõ ràng. Mức chi thực hiện theo quy chế khuyến mãi khách hàng.
27.3 Chi sửa chữa lớn TSCĐ:
Chi phí thực tế được hạch toán vào chi phí trong năm. Nếu chi phí sửa chữa phát sinh 01 lần quá lớn thì được phân bổ dần cho năm sau. Trước khi sửa chữa phải làm dự toán trình Giám đốc, Tổng giám đốc Công ty duyệt, dự toán phải thuyết minh rõ ràng lý do, hạng mục, kế hoạch, khoản phát sinh so với kế hoạch... Sửa chữa xong phải có biên bản nghiệm thu bàn giao,thành phần nghiệm thu phải có: Phòng TCKT, Bộ phận kỹ thuật công nghệ, Phòng kế hoạch kinh doanh và đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản đó.
27.4 Các khoản chi sửa chữa thường xuyên khác: như thiết bị, nhà xưởng, các công trình phụ trợ (nhà vệ sinh, điện, nước), đường và hệ thống mương cống thoát nước v..v... được thực hiện theo phân cấp của Tổng giám đốc cho các đơn vị. Khi sửa chữa xong đơn vị phải có đầy đủ chứng từ hợp lý hợp lệ theo quy định của Bộ Tài chính, gửi về phòng TCKT để trình Giám đốc, Tổng giám đốc duyệt thanh toán.
27.5 Chi phí tiền điện thoại:
Thực hiện theo quy chế sử dụng điện thoại và các đơn vị thông tin liên lạc của Công ty. Nhằm sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm tối đa chi phí cước điện thoại, điện thoại của Công ty chỉ dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh, các cuộc gọi mang tính chất cá nhân thì cá nhân phải nộp tiền. Trưởng các đơn vị có trách nhiệm quản lý việc sử dụng điện thoại tại đơn vị mình. Trường hợp cước điện thoại của các đơn vị vượt so với mức khoán, không giải trình được lý do hợp lệ thì Trưởng các đơn vị phải nộp tiền. Kế toán có trách nhiệm theo dõi thanh toán hàng tháng đúng theo quy định.
27.6 Chi phí sử dụng xe ôtô:
a. Việc sử dụng xe ôtô phải theo đúng quy chế sử dụng xe ôtô và các phương tiện vận tải của Công ty .
b. Lái xe có trách nhiệm vật chất và bảo quản xe, giữ vệ sinh xe và lái xe an toàn.
c. đơn vị trực thuộc, Công ty có trách nhiệm mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho chủ xe cơ giới và trách nhiệm vật chất xe cơ giới cho tất cả ôtô của Công ty.
d. Để giữ vệ sinh hàng tháng Công ty cho phép lái xe được thuê ngoài rửa xe, xịt gầm mỗi tháng 2 lần với số tiền khống chế tối đa là …… đồng/tháng đối với xe tải chở hàng, riêng đối với các xe con thì mức khoán tối đa là ……đồng/tháng. Ngoài ra lái xe phải tự làm vệ sinh và rửa xe hàng ngày khi xe bẩn.
e. Lệ phí giao thông được thanh toán theo thực tế phát sinh.
f. Định mức tiêu thụ xăng (dầu), nhớt và thay thế phụ tùng xe bị hao mòn trong quá trình sử dụng xe, dựa trên mức tiêu thụ của nhà thiết kế và có xem xét đến tình trạng thực tế của xe và điều kiện đường xá trong nước. Đơn vị quản lý xe và lái xe chịu trách nhiệm về tính chính xác của định mức này.
g. Các chứng từ thanh toán sử dụng xe ô tô hàng tháng phải có chứng từ, hoá đơn hợp lý, hợp lệ.
Điều 28: Chi phí bằng tiền khác
Là các khoản chi phí ngoài các khoản chi phí đã quy định ở trên như: Thuế môn bài, tiền thuê sử dụng đất, thuê tài nguyên, lệ phí đường, cầu phà, chi phí tiếp tân, khánh tiết, quảng cáo, tiếp thị, chi phí giao dịch đối ngoại, chi phí hội nghị, chi phí tuyển dụng, tập quân sự, bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho cán bộ công nhân viên, chi bảo hộ lao động, trả lãi vốn vay kinh doanh, các khoản thiệt hại được phép hạch toán vào chi phí, chi phí bảo hành sản phẩm, các khoản dự phòng, tiền đóng hội phí, chi phí dự thầu, trợ cấp thôi việc, mất việc cho người lao động theo quy định của người lao động, chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ; chi thưởng sáng kiến, cải tiến; chi thanh toán tiền công tác phí cho CBCNV đi công tác và các khoản chi phí khác.
28.1 Đối với các khoản chi công tác phí được quy định như sau:
a. Tất cả các thành viên hưởng lương và thù lao của Công ty, khi đi công tác phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh của Công ty tại các tỉnh phải nghỉ lại qua đêm, nhưng có khoảng thời gian công tác liên tục từ 08 giờ trở lên, theo lệnh điều động của đơn vị trực thuộc, Công ty đều được hưởng phụ cấp công tác phí và thanh toán tiền vé tàu xe (nếu đi bằng xe ngoài). Các trường hợp đi công tác về ngay trong ngày, không được hưởng phụ cấp công tác phí.
b. Phụ cấp công tác phí cho người đi công tác dùng để thanh toán tiền lưu trú qua đêm, hỗ trợ thêm tiền ăn trong quá trình công tác.
c. Mức phụ cấp công tác phí cho một người đi công tác trong một ngày đêm (24 giờ) là ……đồng/ngày/người. Điều này có nghĩa là Công ty sẽ không thanh toán cho các chứng từ chi về tiền lưu trú qua đêm (tiền thuê nhà trọ, khách sạn), tiền ăn và tiền bồi dưỡng làm thêm giờ trong thời gian đi công tác.
Mức phụ cấp này có thể được thay đổi vào tháng đầu của năm sau cho phù hợp với tình hình giá cả thực tiễn và tình hình tài chính của Công ty, theo đề nghị của Kế toán trưởng và được thực hiện bằng một quyết định của Tổng giám đốc.
d. Đối với đoàn công tác gồm nhiều người thì người có chức vụ cao nhất sẽ cử ra một người hoặc chính người đó đứng ra ứng tiền và có trách nhiệm thanh toán cuối cùng. Người đại diện thanh toán cho cả đoàn có trách nhiệm thanh toán lại cho từng thành viên trong đoàn, kể cả trường hợp phụ cấp không đủ hoặc thừa không chi hết.
e. Công ty sẽ từ chối thanh toán cho các hồ sơ thanh toán công tác phí, mà nhiều người cùng đứng ra thanh toán cho cùng một đoàn, của một lần đi công tác.
f. Hồ sơ thanh toán công tác phí gồm:
§ Giấy đi đường (công lệnh) của Công ty cấp do Tổng giám đốc ký: trên giấy đi đường phải có dấu và chữ ký xác nhận của nơi đến công tác, xác nhận số ngày đi công tác về của Trưởng đơn vị có người được cử đi công tác, Phòng kế toán kiểm tra xác nhận số ngày được thanh toán công tác phí và trình Tổng giám đốc ký duyệt.
§ Vé xe (nếu đi bằng phương tiện công cộng);
§ Giấy đề nghị thanh toán theo mẫu của Công ty .
§ Các chứng từ chi tiêu ngoài phụ cấp công tác phí (nếu có).
g. Những chức danh sau đây:
§ Chủ tịch HĐQT và thành viên HĐQT.
§ Ban kiểm soát
§ Tổng giám đốc, Phó Tổng Giám đốc
§ Kế toán trưởng Công ty
Khi đi công tác phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh của Công ty, thì được thanh toán riêng tiền lưu trú qua đêm theo hoá đơn thực tế, với mức giá không vượt quá …….. đồng/người/ngày-đêm nếu đi công tác một người ; trường hợp nếu đi công tác hai người trở lên thì được tính 02 người cùng giới một phòng. Tiền phụ cấp công tác phí 01 ngày là …….. đồng/ngày/người; điều này có nghĩa là Công ty sẽ không thanh toán tiền bồi dưỡng làm thêm giờ trong thời gian đi công tác.
h. Các chức danh còn lại :
§ Kế toán trưởng đơn vị trực thuộc Công ty
Khi đi công tác thì được thanh toán riêng tiền lưu trú qua đêm theo hoá đơn thực tế với mức giá không vượt quá .......... đồng/người/ngày-đêm cho một người nếu đi công tác một mình; Trường hợp nếu đi công tác hai người trở lên thì được tính 02 người cùng giới một phòng. Tiền phụ cấp công tác phí 01 ngày là ............... đồng/ngày/người; điều này có nghĩa là Công ty sẽ không thanh toán tiền bồi dưỡng làm thêm giờ trong thời gian đi công tác.
§ Trưởng, phó các đơn vị Phòng, Ban, Phân xưởng
Khi đi công tác thì được thanh toán riêng tiền lưu trú qua đêm theo hoá đơn thực tế với mức giá không vượt quá ............/phòng/ngày-đêm cho một người nếu đi công tác một mình; Trường hợp nếu đi công tác hai người trở lên thì được tính định mức 02 người cùng giới một phòng. Tiền phụ cấp công tác phí 01 ngày là ................ đồng/ngày/người; điều này có nghĩa là Công ty sẽ không thanh toán tiền bồi dưỡng làm thêm giờ trong thời gian đi công tác.
§ Ngoài ra các chức danh là cán bộ quản lý khác như: Nhân viên kế hoạch tiếp thị, kế toán, tổ chức, kỹ thuật, hành chính, lái xe... Khi đi công tác thì được quyền lựa chọn một trong các hình thức thanh toán:
o Thanh toán theo định mức phụ cấp công tác phí quy định tại mục c điểm 1 như trên (......... đồng/người/ngày).
o Hoặc thanh toán riêng tiền lưu trú qua đêm theo hoá đơn thực tế, với mức giá không được vượt quá ..........đồng/phòng/ngày-đêm cho một người. (ngoại trừ đi công tác tại Thành phố Hồ Chí Minh, Huế, Đà Nẵng thì mức khống chế tiền lưu trú qua đêm tối đa là ............ đồng/phòng/ngày-đêm); Trường hợp nếu đi công tác hai người trở lên thì được tính định mức 02 người cùng giới một phòng. Tiền phụ cấp công tác phí 01 ngày là........... đồng/ngày/người; điều này có nghĩa là Công ty sẽ không thanh toán tiền bồi dưỡng làm thêm giờ trong thời gian đi công tác.
i. Đối với các trường hợp đi công tác được các đơn vị bạn đón tiếp, bố trí nơi ngủ không phải thuê phòng trọ, khách sạn thì chỉ được thanh toán tiền phụ cấp công tác phí, mà không được thanh toán tiền lưu trú qua đêm.
j. Chi phụ cấp giao dịch, đi lại để liên hệ công tác: Đối với thành viên của Công ty thường xuyên giao dịch công tác bằng phương tiện cá nhân như: Cung ứng vật tư, kế toán ngân hàng, văn thư..., có số lần đi lại > 15 lần trong một tháng thì được phụ cấp tiền giao dịch công tác, tiền hao mòn xe, tiền gửi xe và tiền xăng xe là .......... đồng/tháng. Những người này phải được Trưởng đơn vị đề nghị Giám đốc, Tổng GĐ quyết định.
k. Chi phụ cấp xăng xe và hao mòn phương tiện cá nhân: Tuỳ theo điều kiện và kết quả kinh doanh hàng năm. Công ty có thể trợ cấp cho các thành viên công tác tại Công ty, nếu thành viên đó sử dụng phương tiện cá nhân để đi làm việc hàng ngày đến Công ty hoặc đến điểm xe đón công nhân cách nơi ở từ 5 km trở lên, mức phụ cấp không quá.......... đồng/tháng. Những người này phải được Trưởng đơn vị lập danh sách đề nghị Giám đốc, Tổng giám đốc quyết định.
28.2 Chi phí tiếp tân, khánh tiết, hội họp, tiếp khách, giao dịch đối ngoại (bao gồm cả các khoản chi hoa hồng, quảng cáo, khuyến mãi)... Các khoản chi này phải có chứng từ hợp lý, hợp lệ và phải gắn với kết quả sản xuất kinh doanh. Tất cả những khoản chi phí này và các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ được khống chế tối đa không quá 10% tổng số các khoản chi phí hợp lý theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm:
Điều 29: Các khoản chi không được tính vào chi phí hoạt động kinh doanh
29.1 Các khoản đã được tính vào chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác quy định tại Điều 19 của Quy chế này.
29.2 Các khoản thiệt hại đã được Chính phủ tài trợ hoặc các khoản đã được bồi thường;
29.3 Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ;
29.4 Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế thu nhập: đầu tư xây dựng cơ bản, chi từ thiện, ủng hộ địa phương...
29.5 Các khoản tiền phạt vi phạm hành chính, nợ vay quá hạn.
29.6 Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi hết như: chi phí sửa chữa tài sản cố định; phí bảo hành sản phẩm hàng hoá và các khoản trích trước khác.
29.7 Tiền lương, tiền công của Công ty không thực hiện đúng chế độ hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, trừ trường hợp thuê mướn lao động theo vụ việc.
Tiền thù lao trả cho các thành viên sáng lập, thành viên hội đồng quản trị của Công ty không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Điều 30: Tính giá thành sản phẩm dịch vụ:
Tuỳ theo quy trình công nghệ và điều kiện sản xuất kinh doanh, Công ty tự chọn đối tượng và phương pháp phù hợp để tính giá thành sản phẩm. Doanh nghiệp cần quan tâm tới giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm để đạt kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn nhanh, tăng lợi nhuận.
Mục III
LỢI NHUẬN VÀ TRÍCH LẬP CÁC QUỸ
Điều 31: Lợi nhuận
Lợi nhuận của Công ty gồm: (lưu ý lợi nhuận kế toán và lợi nhuận chịu thuế)
31.1 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh với tổng chi phí từ hoạt động kinh doanh của Công ty;
31.2 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính : là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài chính của Công ty.
31.3 Lợi nhuận khác: là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu khác với tổng chi phí khác của Công ty ;
Điều 32: Phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ.
Lợi nhuận thực hiện của Công ty được phân phối theo thứ tự sau:
32.1 Bù khoản lỗ của các năm trước đối với các khoản lỗ không được trừ vào lợi nhuận trước thuế;
32.2 Trừ các khoản tiền phạt vi phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của Công ty ;
32.3 Trừ các khoản chi phí thực tế đã chi nhưng không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế;
Điều 33: Thủ tục và thời điểm trích lập các quỹ
33.1 Trên cơ sở báo cáo tài chính hàng quý về số lợi nhuận thực hiện, Công ty kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định, lợi nhuận còn lại được tạm trích vào các quỹ quy định tại Điều 32 của Quy chế này, nhưng số tạm trích không được vượt quá 50% tổng số lợi nhuận sau thuế của quý đó;
33.2 Sau khi công bố công khai báo cáo tài chính năm theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công ty, Công ty được phân phối toàn bộ số lợi nhuận sau thuế cả năm theo quy định tại Điều 32 của Quy chế này.
Điều 34: Mục đích sử dụng các quỹ
34.1 Quỹ đầu tư phát triển:
a. Dùng để bổ sung vốn kinh doanh cho Công ty ;
b. Đầu tư mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh và đổi mới công nghệ, trang thiết bị, điều kiện làm việc của Công ty, tham gia liên doanh, liên kết, mua cổ phiếu, góp vốn cổ phần;
c. Nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp;
d. Các hoạt hoạt đầu tư khác.
34.2 Quỹ dự phòng tài chính:
Dùng để bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản do thiên tai, hoả hoạn…và những rủi ro khác không được tính trong giá thành mà Công ty phải chịu trong quá trình kinh doanh sau khi đã được bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất và của tổ chức bảo hiểm.
34.3 Quỹ khen thưởng, phúc lợi:
a. Quỹ phúc lợi được sử dụng để:
§ Đầu tư xây dựng và sửa chữa các công trình phúc lợi của Công ty ;
§ Chi cho các hoạt động phúc lợi công cộng tham quan, du lịch của tập thể công nhân viên Công ty, phúc lợi xã hội;
§ Góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi công cộng, hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng;
§ Ngoài ra có thể sử dụng một phần quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn đột xuất cho những người lao động kể cả những trường hợp về hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa, hoặc làm công tác từ thiện xã hội.
Mức chi quỹ phúc lợi do Tổng giám đốc Công ty quyết định sau khi tham khảo ý kiến của công đoàn Công ty .
b. Quỹ khen thưởng dùng để:
§ Thưởng cuối năm hoặc thường kỳ cho cán bộ công nhân viên trong Công ty .
Mức thưởng do Hội đồng quản trị quyết định trên cơ sở đề nghị của Tổng giám đốc và Ban chấp hành công đoàn Công ty .
§ Thưởng đột xuất cho cá nhân, tập thể trong Công ty có sáng kiến cải tiến kỹ thuật mang lại hiệu quả trong kinh doanh.
Mức thưởng do Hội đồng quản trị quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc;
§ Thưởng cho những cá nhân, đơn vị ngoài Công ty có quan hệ hợp đồng kinh tế đã hoàn thành tốt những điều kiện của Hợp đồng, có đóng góp nhiều cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .
Mức thưởng do Hội đồng quản trị quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc.
34.4 Quỹ khuyến mãi khách hàng: Dùng để khuyến mãi cho khách hàng của Công ty, cho việc tiếp thị sản phẩm, giao cho Tổng giám đốc quản lý và sử dụng, mức chi do Tổng giám đốc quyết định theo từng trường hợp cụ thể.
34.5 Quỹ Dự phòng trợ cấp mất việc làm: Dùng để thực hiện việc đào tạo công nhân viên do thay đổi cơ cấu tổ chức, công nghệ, cho lao động nữ, trợ cấp mất việc làm, các chính sách đền ơn đáp nghĩa, từ thiện, xã hội, ủng hộ thiên tai, bão lụt. Mức trợ cấp do HĐQT quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc.
34.6 Quỹ thưởng HĐQT, Ban Tổng Giám đốc, Ban Kiểm soát: thưởng cho thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, tổng giám đốc, phó tổng giám đốc vì thành tích điều hành trong năm [quỹ này có thể nằm trong Quỹ Khen thưởng và Quỹ này không liên quan gì đến các chi phí hoạt động của HĐQT và Ban kiểm soát vì các chi phí này được hạch toán vào chi phí hợp lý].
Mục V
CÔNG TÁC KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN
Điều 35: Chấp hành chế độ Kế toán Thống kê
Công ty có nghĩa vụ phải tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành về kế toán, thống kê, đáp ứng các yêu cầu:
a. Ghi chép đầy đủ chứng từ ban đầu;
b. Cập nhật sổ sách kế toán;
c. Kế toán phải phản ánh đầy đủ, trung thực, chính xác, khách quan;
d. Lưu giữ, bảo quản chứng từ kế toán theo đúng chế độ.
Điều 36: Báo cáo Tài chính
35.1 Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 dương lịch; các hoạt động kinh tế phát sinh được phản ánh bằng đồng Việt nam, nếu có phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt nam theo tỷ giá chính thức do Ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ; hoặc theo tỷ giá bình quân của các ngân hàng;
35.2 Kết thúc năm tài chính, Công ty phải lập đúng thời hạn các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo quy định hiện hành của Nhà nước. Tổng Giám đốc phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực của các báo cáo này để trình Hội đồng quản trị thông qua và trình tại Đại hội đồng cổ đông;
Điều 37: Kế hoạch tài chính
37.1 Tổng giám đốc chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm phù hợp với kế hoạch kinh doanh trình Hội đồng quản trị thông qua và báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông. Hàng quý và cuối năm Tổng giám đốc báo cáo Hội đồng quản trị tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính;
37.2 Tổng giám đốc duyệt kế hoạch tài chính cho các Đơn vị trực thuộc trên cơ sở kế hoạch tài chính của Công ty; kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch của các Đơn vị trực thuộc.
Điều 38. Tạm ứng tiền mặt
38.1 Cán bộ, nhân viên trong Công ty chỉ được tạm ứng tiền phục vụ cho các hoạt động kinh doanh và quản lý Công ty, bao gồm:
a. Mua vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế phục vụ sản xuất, kinh doanh theo kế hoạch được Tổng Giám đốc phê duyệt;
b. Ứng trước tiền chi phí cho quá trình vận chuyển hàng hóa theo từng lệnh điều động;
c. Chi giao dịch được Tổng Giám đốc duyệt;
d. Mua tài sản, công cụ lao động theo kế hoạch được Tổng Giám đốc duyệt;
e. Ứng trước tiền lương, tiền công trong những trường hợp cần thiết được Tổng Giám đốc đồng ý;
38.2 Điều kiện được tạm ứng tiền mặt:
Cán bộ nhân viên chỉ được tạm ứng khi có đủ các điều kiện sau đây:
c. Thực hiện đúng mục đích và thủ tục quy định tại Điều 38.1, 38.3 của quy chế này;
d. Chỉ được tạm ứng tiếp nếu đã thanh toán hết tạm ứng lần trước;
e. Thời hạn tạm ứng phải được ghi trong Giấy đề nghị tạm ứng. Với tạm ứng mua vật tư, phụ tùng thay thế, thời hạn tạm ứng tối đa không quá 20 ngày, với các khoản tạm ứng khác, thời hạn tạm ứng tối đa không quá 05 ngày. Tạm ứng công tác phí, tùy theo thời gian đi công tác theo kế hoạch;
f. Kế toán trưởng có trách nhiệm thông báo nợ tạm ứng quá thời hạn cho người nợ tạm ứng và báo cáo Tổng Giám đốc Công ty. Những trường hợp đã nhắc đến lần thứ 03 (ba) và đã quá 10 (mười) ngày kể từ lần nhắc đầu tiên, người nợ tạm ứng vẫn không thanh toán, Kế toán trưởng đề nghị Tổng Giám đốc cho trừ vào lương để thu hồi tạm ứng.
38.3 Các giấy đề nghị tạm ứng do người xin tạm ứng lập, có xác nhận của Trưởng phòng/ban đơn vị trực tiếp quản lý; sau khi Tổng Giám đốc ký duyệt được chuyển cho Kế toán viên lập phiếu chi tạm ứng.
Điều 39. Quản lý, điều hành tài khoản tiền gửi ngân hàng
Việc quản lý, điều hành tài khoản tiền gửi ngân hàng tại Công ty quy định như sau:
Công ty mở tài khoản tiền gửi đồng Việt Nam và Ngoại tệ Ngân hàng do Tổng Giám đốc Công ty lựa chọn;
39.1 Tổng Giám đốc Công ty đăng ký chữ ký chủ tài khoản. Một Phó Tổng Giám đốc có thể được Tổng Giám đốc uỷ quyền và đăng ký chữ ký uỷ quyền tại Ngân hàng;
39.2 Kế toán trưởng đăng ký chữ ký Kế toán trưởng tại Ngân hàng.
CHƯƠNG III
ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 40: Dự án đầu tư
Sự tăng trưởng, lợi nhuận và tính cạnh tranh tuỳ thuộc vào phần lớn hiệu quả của dự án đầu tư. Do vậy đầu tư phát triển là tính sống còn của Công ty. Dự án đầu tư được hiểu là quá trình đưa ra các quyết định về sử dụng các nguồn vốn của Công ty dựa trên cơ sở các mục tiêu hoạt động của Công ty nhằm mục đích sinh lời tối đa cho Công ty như:
40.1 Mua sắm mới máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ, bản quyền và bí quyết công nghệ để nâng cao mở rộng năng lực sản xuất, chế tạo sản phẩm mới.
40.2 Nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới.
40.3 Góp vốn liên doanh liên kết.
40.4 Góp vốn vào các dự án.
40.5 Đầu tư vào các Công ty khác dưới hình thức mua cổ phần, mua phần vốn góp.
40.6 Mua trái phiếu, cho vay.
Điều 41: Phê duyêt dự án đầu tư
Hội đồng quản trị có quyền hạn cao nhất phê duyệt các dự án đầu tư trừ những dự án đầu tư, phương án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại điểm d Khoản 20.2 Điều 20 Điều lệ Công ty.
41.1 Những dự án đã ghi trong kế hoạch đầu tư được Đại hội đồng cổ đông thông qua có giá trị đến dưới 20% giá trị tổng tài sản của Công ty ghi trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc đến dưới 2 tỷ VNĐ thì uỷ quyền cho Tổng giám đốc phê duyệt và chịu trách nhiệm trước HĐQT và ĐHĐCĐ. Nhưng không bao gồm các dự án sử dụng công nghệ mới lần đầu tiên được đưa vào sử dụng trong sản xuất và các khoản đầu tư vào các công ty khác.
41.2 Những phương án đầu tư xây dựng phát sinh trong kỳ kế hoạch có giá trị nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản ghi trên báo cáo tài chính. HĐQT Công ty được quyền quyết định và thông báo cho Đại hội đồng cổ đông.
41.3 Những dự án có giá trị từ 20% đến nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản Công ty ghi trên báo cáo tài chính gần nhất thì HĐQT trực tiếp phê duyệt và chịu trách nhiệm trước cổ đông (sau khi dự án đã được ĐHĐCĐ thống nhất ghi trong kế hoạch đầu tư).
41.4 Sự uỷ quyền của HĐQT cho Tổng giám đốc phê duyệt dự án có thể được thay đổi bằng một quyết định của Chủ tịch HĐQT sau khi có sự chấp thuận của đa số các thành viên Hội đồng quản trị đại diện cho ít nhất 3/4 thành viên HĐQT.
Điều 42: Lập dự án đầu tư
42.1 Tất cả các dự án đầu tư bất kể quy mô nhỏ hay lớn đều phải lập dự án đầu tư.
42.2 Dự án đầu tư chỉ được phê duyệt khi đã được hoàn tất việc thẩm định dự án.
42.3 Dự án đầu tư có thể Công ty tự làm hoặc thuê ngoài làm, tuỳ theo tính chất quy mô và tầm quan trọng của dự án.
Điều 43: Đấu thầu, chào hàng cạnh tranh và thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu, chào hàng cạnh tranh
43.1 Tất cả các dự án đầu tư bất kể quy mô nhỏ hay lớn mà có việc mua sắm từ bên ngoài đều phải thông qua đấu thầu công khai hoặc chào hàng cạnh tranh, theo đúng quy chế đấu thầu hiện hành của Nhà nước.
43.2 Những dự án uỷ quyền cho Tổng giám đốc phê duyệt đầu tư dự án thì kết quả thầu do Tổng giám đốc phê duyệt.
43.3 Những dự án do HĐQT phê duyệt thì kết quả thầu do Chủ tịch HĐQT phê duyệt.
CHƯƠNG IV
HUY ĐỘNG VỐN
HUY ĐỘNG VỐN
Điều 44: Quyết định huy động vốn
Điều 45: Phát hành thêm cổ phiếu:
Điều 46: Phát hành trái phiếu:
Điều 47: Vay tín dụng:
CHƯƠNG V
PHÂN CẤP UỶ QUYỀN CHO CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC CÔNG TY
PHÂN CẤP UỶ QUYỀN CHO CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC CÔNG TY
Điều 48: Tuỳ theo tình hình sản xuất của từng đơn vị trực thuộc, Tổng giám đốc sẽ có quyết định cấp một khoản vốn cố định cho đơn vị trực thuộc để chi cho các khoản tạm ứng phát sinh thường xuyên đột xuất như: Tiền xăng dầu, điện thoại, điện nước, văn phòng phẩm, tiền sửa chữa nhà xưởng, công trình vệ sinh..v..v.., đã được Tổng giám đốc phân cấp thực hiện.
Điều 49: Tổng giám đốc phân cấp cho Giám đốc các đơn vị trực thuộc được giải quyết mức chi tối đa cho sửa chữa thường xuyên là gồm các nội dung sau:
49.1 Máy móc thiết bị.
49.2 Nhà xưởng, các công trình phụ trợ, các công trình vệ sinh, điện, nước, đường và hệ thống mương cống thoát nước.
Thuộc phạm vi trách nhiệm của đơn vị trực thuộc được giao quản lý và chịu trách nhiệm về chất lượng công trình sửa chữa trước Tổng giám đốc.
Việc sửa chữa thường xuyên được thực hiện theo điểm 4 Điều 27 của Quy chế này.
Điều 50: Các khoản chi phí khác như tiền xăng dầu, điện thoại, văn phòng phẩm, điện nước ..v..v.. được thực hiện theo quyết định khoán của Tổng giám đốc.
Tất cả các khoản chi phí phát sinh tại các đơn vị trực thuộc, khi thanh toán phải có đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ theo quy định của Bộ Tài chính, gửi về phòng TCKT để trình Tổng giám đốc duyệt thanh toán.
CHƯƠNG VI
PHÊ DUYỆT VÀ PHÂN CẤP UỶ QUYỀN
DUYỆT CÁC CHỨNG TỪ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
PHÊ DUYỆT VÀ PHÂN CẤP UỶ QUYỀN
DUYỆT CÁC CHỨNG TỪ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
Điều 52: Chứng từ gốc của kế toán
Tất cả các chứng từ gốc về kế toán tài chính đều do Tổng giám đốc phê duyệt (trừ những lĩnh vực đã phân cấp) và chịu trách nhiệm trước HĐQT và ĐHĐCĐ. Giám đốc các đơn vị trước khi trình Tổng giám đốc, có trách nhiệm kiểm tra ký xác nhận và chịu trách nhiệm về ý kiến xác nhận của mình trước Tổng giám đốc. Mọi khoản chi sai, chi không đúng, thì tuỳ từng trường hợp cụ thể sẽ chịu trách nhiệm liên đới cho các đối tượng có liên quan: Cá nhân nào chi sai cá nhân đó phải bồi thường và chịu trách nhiệm trước giám đốc đơn vị, giám đốc các đơn vị chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc.
52.1 Các chứng từ gốc của kế toán bao gồm:
a. Giấy đề nghị thanh toán kèm theo các chứng từ có liên quan;
b. Các hợp đồng mua, bán, tờ trình mua sắm vật tư, sửa chữa, thay thế được Tổng giám đốc duyệt kèm theo hoá đơn tài chính mua hàng;
c. Bảng quyết toán, thanh toán tiền lương, tiền thưởng, tiền ăn ca, các khoản phụ cấp (nếu có);
d. Giấy đề nghị ứng tiền;
e. Phiếu đề nghị xuất, nhập vật tư, công cụ và thành phẩm;
f. Phiếu nhập xuất vật tư, công cụ và thành phẩm kèm theo các hoá đơn mua hàng (nếu có);
g. Các phiếu thu, chi tiền mặt;
h. Các chứng từ chuyển tiền qua ngân hàng;
i. Hoá đơn bán hàng;
j. Các chứng từ khác (nếu có).
52.2 Thủ quỹ và thủ kho chỉ được chi tiền và xuất kho khi các phiếu chi tiền và xuất kho đã hoàn tất thủ tục kế toán.
52.3 Phiếu xuất kho bán hàng đã hoàn tất thủ tục kế toán được hiểu là đã làm thủ tục tại Phòng TCKT và có đủ chữ ký của Tổng giám đốc hoặc Giám đốc và Kế toán trưởng hoặc người được uỷ quyền của Tổng giám đốc và Kế toán trưởng.
52.4 Các phiếu chi tiền mặt và phiếu xuất nhập vật tư, công cụ, phiếu nhập sản phẩm, sẽ được chi và xuất nhập (trừ hoá đơn bán sản phẩm) thì không nhất thiết phải có chữ ký của Tổng giám đốc hoặc giám đốc được uỷ quyền nhưng bắt buộc tất cả các phiếu nhập - xuất vật tư, công cụ, thành phẩm và hàng hoá phải được hoàn tất thủ tục phiếu nhập - xuất qua Phòng KTTKTC trước khi thực hiện. Chỉ được nhập xuất trước khi làm thủ tục kế toán trong các trường hợp sau đây:
a. Ứng cứu đột xuất ngoài giờ làm việc của Công ty .
b. Do những trường hợp bất khả kháng không làm được thủ tục kế toán.
c. Do yêu cầu của khách hàng quá gấp hoặc số lượng hàng quá lớn không thể đưa về kho mà phải giao thẳng cho khách hàng.
Tuy nhiên, ngay sau khi thực hiện xong phải hoàn tất thủ tục kế toán. Người quyết định hoặc trực tiếp làm phải chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc. Nếu gây tổn thất phải bồi thường vật chất theo mức tương ứng với giá trị tổn thất.
CHƯƠNG VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 56: Tổ chức thực hiện
Những vấn đề chưa được quy định trong Quy chế tài chính này thì thực hiện theo Điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ khác của Công ty và các quy định hiện hành của Nhà nước;
56.1 Giám đốc đơn vị trực thuộc, Trưởng các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ có trách nhiệm hướng dẫn, phổ biến rõ ràng đến những người thuộc cấp quản lý của mình;
56.2 Phòng Tài chính Kế toán của Công ty có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, cá nhân trong Công ty tuân thủ thực hiện Quy chế này.
Điều 57: Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực từ ngày tháng năm 20…….
Điều 58: Phạm vi áp dụng
Quy chế này áp dụng trong phạm vi toàn Công ty. Bất cứ cán bộ, công nhân viên nào của Công ty vi phạm Quy chế này thì tuỳ mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của Pháp luật.
Điều 59: Sửa đổi, bổ sung
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Hội đồng quản trị Công ty quyết định
T/M HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CHỦ TỊCH