Quản trị - Phát triển Con người & Tổ chức - SprinGO Consultant

Luật Thuế giá trị gia tăng 2024

  • hot.gif ĐỪNG BỎ LỠ: mui_ten_1.gif

Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, số 48/2024/QH15 là một trong các Luật được Quốc hội khóa XV chính thức thông qua tại Chương trình Kỳ họp thứ 8.​


Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, số 48/2024/QH15 gồm 4 chương, 17 điều, quy định một số nội dung nổi bật như:

- Quy định thuế suất 5% đối với mặt hàng phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp, tàu khai thác thủy sản để góp phần tránh hiệu ứng tăng giá thành sản phẩm, tạo thuận lợi cho ngành sản xuất trong nước trong bối cảnh cạnh tranh với hàng nhập khẩu, hỗ trợ tốt hơn cho sản xuất nông nghiệp (khoản 2 Điều 9);

- Nâng ngưỡng doanh thu không chịu thuế lên mức 200 triệu đồng/năm. Theo đó, hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ 200 triệu đồng trở xuống không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (khoản 25 Điều 5);

- Bỏ quy định cho phép không nộp thuế giá trị gia tăng đầu ra, nhưng lại được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với nông sản chưa chế biến hoặc sơ chế ở khâu thương mại để bảo đảm nguyên tắc của thuế giá trị gia tăng là chỉ được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào khi đầu ra thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng (khoản 1 Điều 14);

- Cho phép hoàn thuế đối với cơ sở sản xuất, cung ứng cả dịch vụ chịu thuế 5% và 10% (khoản 2 Điều 15);

- Sửa đổi quy định giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu (điểm b khoản 1 Điều 7)

- Bổ sung giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (khoản 1 Điều 7)

Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, số 48/2024/QH15 có hiệu lực từ 01/7/2025

1. Điều chỉnh đối tượng không chịu thuế GTGT​

Điều 5 Luật Thuế GTGT 2024 điều chỉnh các quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT tại Điều 5 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12, sửa đổi bởi Luật số 31/2013/QH13, Luật số 106/2016/QH13 như sau:

- Lược bỏ một số đối tượng không chịu thuế GTGT

Lược bỏ một số đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định hiện hành, bao gồm:

  • Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ;
  • Lưu ký chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác...
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác không chịu thuế GTGT phải áp dụng theo Danh mục do Chính phủ quy định.

Trong khi trước đây quy định sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

- Bổ sung hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ cho phòng chống thiên tai, thảm họa dịch bệnh, chiến tranh theo quy định của Chính phủ là đối tượng không chịu thuế GTGT.

2. Sửa đổi quy định giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu

Hiện nay, Điều 7 Luật Thuế GTGT 2008 quy định, Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu

Tại Điều 7 Luật thuế GTGT 2024, giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu được sửa đổi là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu cộng với các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có).



3. Bổ sung giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại​

Điều 7 Luật Thuế GTGT bổ sung quy định: Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng 0.

Điểm mới của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024
Điểm mới của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (Ảnh minh họa)

4. Điều chỉnh thuế suất của một số hàng hóa, dịch vụ​

Điều 9 Luật Thuế GTGT điều chỉnh thuế suất của một số hàng hóa, dịch vụ như sau:

4.1. Bổ sung thêm một số đối tượng áp dụng thuế suất 0%​

- Vận tải quốc tế;

- Công trình xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài, trong khu phi thuế quan;

- Hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế;

- Dịch vụ xuất khẩu gồm: Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế hoặc thông qua đại lý.

4.2. Các sản phẩm không chịu thuế chuyển sang chịu thuế 5%​

- Phân bón;

- Tàu khai thác thủy sản tại vùng biển.

4.3. Các sản phẩm áp dụng thuế suất 5% chuyển sang 10%

- Lâm sản chưa qua chế biến;

- Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;

- Các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học

- Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.


5. Thay đổi điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào​

5.1. Mua vào hàng hóa, dịch vụ dưới 20 triệu đồng phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt​

Trước đây, hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng thì không cần có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế GTGT theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Thuế GTGT.

Tuy nhiên theo khoản 2 Điều 13 Luật mới, các hàng hóa, dịch vụ mua vào đều phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.

5.2. Bổ sung một số chứng từ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào​

Theo khoản 2 Điều 13 Luật Thuế GTGT 2024, đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có); trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Đây là nội dung trước đây chưa có quy định.

6. Bổ sung thêm trường hợp hoàn thuế​

Điều 14 Luật Thuế GTGT 2024 bổ sung trường hợp sau đây được hoàn thuế:

Cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng hoặc 04 quý thì được hoàn thuế GTGT.
 

Đính kèm

Related threads
  • Người nộp thuế TNCN gặp khó khăn do bão có được...
  • Các khoản chi về thiên tai được trừ khi xác định...
  • Chi phí tổn thất do bão Yagi: Doanh nghiệp có được...
  • Tìm kiếm thuật ngữ chuyên ngành

    Hãy nhập nội dung cần tìm

    Nhập từ khóa để tìm kiếm bài viết

    HỖ TRỢ NHANH

    SprinGO Excel Nhân sự
    Pháp Luật LĐ-BHXH-TNCN
    HR - English -SprinGO
    Share Job + Share CV
    Hỗ trợ trực tuyến
    0984 39 43 38
    0969 79 89 44