KHÓA HỌC NHÂN SỰ VÀ KỸ NĂNG MỀM SẮP KHAI GIẢNG TẠI SPRINGO! Tìm hiểu thêm

  • hot.gif ĐỪNG BỎ LỠ: mui_ten_1.gif

trandominhtrang

HR New Member
0
0
0
Ghé thăm trang
KỸ THUẬT TIẾT KIỆM CHI PHÍ

Mục đích cuối cùng trong kinh doanh đối với bất kì doanh nghiệp nào là tạo ra lợi nhuận và phát triển bền vững. Tuy nhiên, trước khi tạo ra được lợi nhuận doanh nghiệp đã phải đầu tư và tốn rất nhiều chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy, tiết kiệm được càng nhiều chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ càng tăng lên, và chủ sở hữu sẽ tiến dần đến mục tiêu của mình.

Dưới đây là các phương pháp tiết kiệm chi phí có thể áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

1. Giảm bớt chi phí trong hoạt động kinh doanh bình thường

Giữ các chi phí ở mức trung bình của ngành


Có rất nhiều bài phân tích trên các phương tiện thông tin đưa ra các chỉ số tài chính trung bình của ngành công nghiệp hàng năm hoặc định kì. Các doanh nghiệp có thể thu thập hoặc mua lại. Các hiệp hội kinh doanh cũng có các hoạt động nhằm cung cấp các chỉ số tài chính trung bình cho các thành viên của mình.

So sánh các chỉ số tài chính cho phép doanh nghiệp xác định những yếu tố chi phí bất hợp lí so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Giảm thiểu được những chi phí này sẽ giúp doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh.

Xác định khoản chiếm nhiều chi phí nhất

Tất cả các khoản mục chi phí trên báo cáo thu nhập phải được kiểm tra để nhận ra các cơ hội giảm bớt chi phí. Những nơi cần kiểm tra trước hết là những khoản chiếm tỉ lệ cao nhất so với doanh số bán hàng -- đây thường là chi phí hàng bán. Ví dụ, nếu chi phí hàng bán chiếm 50% doanh số bán, giảm được 10% chi phí này sẽ khiến tổng chi phí giảm được 5%. Có thể so sánh với một số chi phí cố định trong hoạt động như chi phí lãi vay, tiền thuê nhà xưởng, chi phí khấu hao, thường chiếm từ 5 - 10% doanh số bán hàng. Nếu doanh nghiệp giảm 10% chi phí của những khoản này, thì tổng chi phí chỉ giảm được 1%. Vì vậy việc xác định khoản mục tốn chi phí nhất sẽ hướng dẫn cách phân bổ thời gian và nguồn lực vào việc giảm chi phí sao cho hiệu quả nhất.

Nhóm mua hàng

Trên thị trường phần lớn là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (có rất ít các doanh nghiệp quy mô lớn) vì vậy các doanh nghiệp với quy mô như vậy khó có thể mua được hàng chiết khấu do số lượng mua chưa đạt được độ lớn yêu cầu. Một phương pháp để giảm chi phí mua hàng đó là tham gia hoặc tạo ra các nhóm mua hàng cùng với những doanh nghiệp khác để cùng mua những sản phẩm giống nhau (các doanh nghiệp không cạnh tranh trực tiếp với nhau). Biện pháp này sẽ giúp doanh nghiệp mua được hàng chiết khấu do mua với số lượng lớn mà có thể lại chọn được sản phẩm tốt hơn.

Hàng tồn kho

Hàng tồn kho (bao gồm: nguyên liệu đầu vào, hàng đang trong quá trình sản xuất, hàng thành phẩm) có một số chi phí liên quan ngoài giá mua vào đơn thuần. Nếu lượng hàng tồn kho được giảm xuống mà doanh số bán vẫn được duy trì, thì sẽ có ảnh hưởng tốt đến lợi nhuận.

Chỉ số vòng quay hàng tồn kho là một thước đo hiệu quả mối quan hệ giữa hàng tồn kho và doanh số bán. Chỉ số này được tính bằng công thức:


- Chỉ số cao thường có nghĩa rằng doanh nghiệp bán hàng tốt và sử dụng hàng tồn kho hiệu quả. Tuy nhiên, chỉ số cao cũng có thể có nghĩa rằng doanh nghiệp đang đánh mất một số cơ hội doanh thu bởi vì những mặt hàng khách hàng đang có nhu cầu không còn để bán.

- Chỉ số thấp thường có nghĩa rằng doanh nghiệp bán hàng kém và hàng tồn kho đang vượt mức cho phép. Tuy nhiên, tùy từng hoàn cảnh và thời gian, doanh nghiệp sẽ biết đâu là lượng hàng tồn kho tốt nhất.

Công thức tính lượng hàng tốn kho tối ưu nhằm giúp đặt hàng hiệu quả:

Trong đó:

r = số đơn vị được sử dụng hoặc bán trong 1 thời kì

o = chi phí đặt hàng

c = chi phí dự trữ hàng tồn kho/1 đơn vị/1 thời kì.


Công thức này so sánh chi phí của việc đặt hàng tồn kho với chi phí dự trữ hàng tồn kho và xác định điểm chi phí tối thiểu, vì vậy giúp cân bằng 2 loại chi phí. Công thức cho phép tính số đơn vị hàng đặt. Thời gian đặt hàng có thể được xác định dựa trên thời gian sử dụng hàng và thời gian cho đến khi nhận được hàng. Đối với một doanh nghiệp đang mở rộng, khi các đơn đặt hàng tăng lên, công thức này giúp xác định lượng hàng mới cần đặt.

Hợp đồng

Nếu hoạt động kinh doanh dựa trên các hợp đồng, hãy cân nhắc việc thương lượng thời gian trả tiền và giá phải trả. Kỹ thuật này giúp cải thiện dòng tiền mặt của doanh nghiệp. Việc này cũng giúp giảm bớt số tiền mặt phải sử dụng trong các hoạt động kinh doanh, vì vậy giúp giảm bớt chi phí tiền vay để trả. Thay vì yêu cầu trả tiền khi hợp đồng được hoàn thành, hãy lên kế hoạch trả tiền theo tháng hoặc theo tuần đối với từng phần công việc được hoàn thành.

Chi phí chung (overhead costs)

Giảm bớt chi phí chung, như tiền thuê nhà xưởng, trang thiết bị sẽ giúp giảm bớt điểm hòa vốn của doanh nghiệp (điểm tại đó doanh thu = chi phí). Khi điểm hòa vốn được giảm xuống, công ty có thể đạt được lợi nhuận sớm hơn và càng lời nhiều khi bán nhiều hàng. Khi doanh số tăng lên, phần lợi nhuận được giữ lại cũng lớn hơn. Một trong những bí quyết giúp quản lí chi phí chung là giữ các chi phí này ở mức độ hợp lí so với mức doanh số.

Thuê trang thiết bị

Thuê trang thiết bị là một cách giảm bớt chi phí bởi vì doanh nghiệp chỉ thuê khi cần sử dụng, hoặc doanh nghiệp không cần sử dụng thiết bị như vậy thường xuyên. Tuy nhiên một nhược điểm của việc đi thuê đó là trang thiết bị sẽ không được tính vào tài sản của doanh nghiệp và chi phí đi thuê thường đắt hơn so với chi phí nếu doanh nghiệp sở hữu thực sự trong một cùng thời gian như nhau.

Đào tạo nhân viên

Những doanh nghiệp đang mở rộng có nhu cầu nhân sự cao vì vậy vẫn chấp nhận những người thiếu kinh nghiệm vào làm và sẽ cần thời gian đào tạo. Việc phân trách nhiệm phù hợp với năng lực của người với vào, tự đào tạo bên trong tổ chức, hoặc khuyến khích người mới tự bản thân học tập thêm kỹ năng cũng là một cách tiết kiệm hiệu quả.

2. Giảm bớt chi phí bằng cách thay đổi tổ chức

Mở rộng


Việc mở rộng sản xuất có thể khiến chi phí cố định không đổi trong khi lượng sản phẩm sản xuất ra để bán lại tăng lên. Nếu doanh nghiệp phải tăng chi phí cố định để đạt được doanh số tăng lên thì cần phải cân nhắc một số vấn đề như tỉ lệ lợi nhuận so với chi phí hay mục tiêu của doanh nghiệp là gì để có quyết định hợp lí trong từng giai đoạn.

Đa dạng hóa

Đa dạng hóa sản phẩm thường được coi là một sự lựa chọn phát triển kinh doanh và một cách tiết kiệm chi phí hiệu quả. Thông thường lĩnh vực được sử dụng để đa dạng hóa nên liên quan đến hoạt động hiện tại của doanh nghiệp. Có hai loại đa dạng hóa: theo chiều dọc và theo chiều ngang:

Đa dạng theo chiều dọc bao gồm việc mở rộng lên hoặc xuống trên kênh phân phối. Một ví dụ đó là một nhà sản xuất đã bán hàng cho nhà bán buôn độc lập và cũng bắt đầu hoạt động bán buôn của riêng mình.

Đa dạng theo chiều ngang bao gồm việc sản xuất thêm các sản sản phẩm tương tự hoặc mở rộng thêm dây chuyền sản xuất tương tự. Ví dụ Vinamilk chỉ sản xuất sữa tươi, nay sản xuất thêm cả mặt hàng sữa đặc, sữa bột và sữa chua. Việc sản xuất các sản phẩm tương tự nhằm tận dụng nguồn nguyên liệu và trang thiết bị có sẵn sẽ giúp tiết kiệm chi phí rất hiệu quả.

Liên doanh

Liên doanh có thể là một phương pháp được sử dụng để làm giảm bớt chi phí mở rộng trong quá trình sản xuất, mua hàng và bán hàng. Mối quan hệ này cần được cân nhắc và xây dựng để cả hai bên đều có lợi ích bền vững. Chi phí được tiết kiệm thường là tổng chi phí cố định bởi vì những chi phí đó bây giờ được chia cho các bên.

3. Giảm chi phí bằng cách quản lí rủi ro

Các rủi ro luôn thường trực trong kinh doanh. Ở một doanh nghiệp ổn định, các rủi ro phải được kiểm soát, nhưng đối với một doanh nghiệp đang phát triển, các rủi ro có thể vượt qua tầm kiểm soát. Những sự việc không lường trước có thể gây thêm nhiều chi phí, ăn mòn dòng tiền mặt của công ty. Những rủi ro tiềm ẩn dưới đây và phương pháp giải quyết sẽ giúp giảm bớt ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.

Kiện tụng

Việc kiện tụng có thể là do công ty chưa tuân theo đúng luật hoặc bị một bên kiện cáo. Chi phí, thời gian, công sức giải quyết với những vấn đề này rất đáng ngại. Công ty có thể tìm hướng dàn xếp với bên còn lại. Nếu không đạt được kết quả có thể tìm gặp luật sư, hoặc cầu viện bảo hiểm trách nhiệm dân sự.

Vi phạm quyền sáng chế

Việc này xảy ra khi doanh nghiệp không biết rằng sản phẩm đã được cấp bản quyền sáng chế. Chủ sở hữu doanh nghiệp nên đăng kí bản quyền trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh. Một việc làm cần thiết nữa là doanh nghiệp nên tiến hành các biện pháp kiểm tra để đảm bảo rằng chưa có bất kì doanh nghiệp nào được cấp bản quyền đối với một sản phẩm tương tự như doanh nghiệp của bạn.

Máy móc hỏng hóc

Mua máy móc của hãng đáng tin cậy, có điều khoản bảo hành và bảo trì trong hợp đồng.

Rắc rối về nguồn cung

Để đảm bảo nguồn cung ổn định nên thiết lập mối quan hệ từ nhiều nhà cung cấp.

Tín dụng cho khách hàng

Để thiết lập mối quan hệ, đôi khi doanh nghiệp vẫn phải bán chịu cho khách hàng. Trước khi làm việc này cần cân nhắc khả năng trả nợ của khách.

Rủi ro của ngân hàng

Các ngân hàng thường được coi là nơi không rủi ro, nhưng tốt hơn hết là doanh nghiệp hãy kiểm tra mức độ uy tín của ngân hàng, và tìm hiểu báo cáo tài chính của ngân hàng, so sánh tổng số tiền gửi với tồng số tiền ngân hàng cho vay để xác định mức độ an toàn.

Rủi ro đối với nhân viên

Đóng bảo hiểm là cách an toàn để được bù đắp trong trường hợp người làm việc bị rủi ro tai nạn hoặc không còn khả năng làm việc.

Không quen luật

Không quen luật có thể dẫn đến rủi ro nghiêm trọng bao gồm cả tiền phạt rất nặng. Cách tốt nhất là doanh nghiệp hoạt động theo các pháp luật liên quan. Hãy tìm đến luật sư hoặc người hiểu biết để được cố vấn.

Các vấn đề về thuế

Doanh nghiệp cũng cần am hiểm các khoản thuế liên quan để xác định chi phí thuế và thực hiện tốt nghĩa vụ của mình.

1. Định mức chi phí quản lý doanh nghiệp là gì?

Chi phí quản lý doanh nghiệp theo thông tư 200:


Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp tùy thuộc vào loại hình hoạt động của doanh nghiệp mà chi phí phát sinh khác nhau. Nhiều kế toán vẫn thường vấp phải nhiều sai sót trong quá trình hạch toán loại tài sản này. Các vấn đề hạch toán chi tiết các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp mới nhất theo quy định của Thông tư 200 về chế độ kế toán:

Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các khoản sau:

Chi phí nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ nhân viên quản lý doanh nghiệp, như tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, BHTN… của Ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng, ban của doanh nghiệp.

Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm... vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ,... (giá có thuế hoặc chưa có thuế GTGT).

Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý (giá có thuế hoặc chưa có thuế GTGT).

Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn phòng,...

Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài, tiền thuê đất,... và các khoản phí, lệ phí khác.

Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế,... (không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ) được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp; tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ.

Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp, ngoài các chi phí nêu trên, như: Chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ…

Như vậy, để kết quả SXKD tốt đòi hỏi việc quản lý các chi phí quản lý doanh nghiệp hiệu quả.

Nguồn: ST
 

Facebook Comment

Similar threads

BỐI CẢNH LỊCH SỬ CỦA QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC Thuật ngữ "quản lý nguồn nhân lực" đã được sử dụng phổ biến trong khoảng mười đến mười lăm năm trở lại đây. Trước đó, lĩnh vực này thường được gọi là "quản lý nhân sự". Các cột mốc lịch sử trong phát triển HRM Frederick Taylor, được biết đến là cha...
Trả lời
0
Xem
11
Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn lên đường thăm chính thức Liên bang Nga Đoàn đại biểu tháp tùng Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn có: Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Khắc Định, Chủ tịch Nhóm Nghị sĩ hữu nghị Việt Nam - Liên bang Nga; Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà, Chủ tịch Phân ban Việt...
Trả lời
0
Xem
1
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh hải Dương đã huy động lực lượng trợ giúp nhân dân phòng, chống bão, di chuyển người, tài sản Khu vực tỉnh Hải Dương đã có mưa vừa đến mưa to, tổng lượng lượng mưa từ 19h ngày 6/9 đến 19h ngày 7/9 phổ biến từ 50-100mm, có nơi trên 150mm (cao nhất ở Ninh...
Trả lời
0
Xem
1

Zalo Comment:

SPRINGO ĐỒNG HÀNH CÙNG SỰ HỌC CỦA DOANH GIỚI & DOANH NGHIỆP

3 / 12
Ký hợp đồng tư vấn với công ty Chí Công...
5 / 12
Ký hợp đồng tư vấn quản trị nhân sự với Nhựa Hoàng Hà...
6 / 12
Ký hợp đồng tư vấn Công ty Wilson...
7 / 12
Ký hợp đồng tư vấn Công ty TDC...
11 / 12
Ký hợp đồng tư vấn quản trị nhân sự với Nhựa Hoàng Hà...
12 / 12
Ký hợp đồng tư vấn Hệ thống lương 3P...

Có thể bạn quan tâm

VBHN Thông tư về thuế GTGT, thuế TNCN với hộ, cá nhân kinh doanh Ngày 24/10/2022, Bộ Tài chính ban hành Văn bản hợp nhất 24/VBHN-BTC Thông tư hướng dẫn thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Theo đó, hợp nhất 02 Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính gồm: - Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh do Bộ Tài chính ban hành ngày 01/6/2021. - Thông tư 100/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 15/11/2021. Một số nội dung nổi bật tại Thông tư về thuế GTGT, thuế TNCN với hộ, cá nhân kinh doanh Cá nhân có doanh thu cho thuê tài sản dưới 100 triệu đồng/năm không phải nộp thuế Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch. Cắt tóc, gội đầu, giặt là nộp thuế 7% Theo Thông tư 40/2021/TT-BTC, cá nhân, hộ kinh doanh kinh doanh các dịch vụ may đo, giặt là; cắt tóc, làm đầu, gội đầu, internet, game chịu 5% thuế GTGT và 2% thuế TNCN. Như vậy, tổng cộng mức thuế cá nhân, hộ kinh doanh dịch vụ này phải chịu là 7%. Ngoài ra, một số dịch vụ khác cũng phải chịu tổng mức thuế 7% gồm: - Dịch vụ tắm hơi, massage, karaoke, vũ trường, bi-a, internet, game; - Dịch vụ may đo, giặt là; cắt tóc, làm đầu, gội đầu; - Dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ làm thủ tục hành chính thuế, hải quan; - Dịch vụ sửa chữa khác bao gồm: sửa chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình... Không bắt buộc sàn TMĐT khai thuế thay người bán Theo điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC (được sửa đổi tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC) Tổ chức bao gồm cả chủ sở hữu Sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự; Cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân là người nộp thuế trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự. Phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai Theo Thông tư 40/2021/TT-BTC, phương pháp kê khai áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện khai thuế theo tháng trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới ra kinh doanh và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đáp ứng các tiêu chí khai thuế theo quý và lựa chọn khai thuế theo quý theo quy định tại Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu xác định doanh thu tính thuế không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai không phải quyết toán thuế. Xem thêm tại VBHN Thông tư về thuế GTGT, thuế TNCN với hộ, cá nhân kinh doanh.
Nếu bạn làm kế toán thuế mà không biết những văn bản pháp luật mà tôi sắp nêu dưới đây thì quả là một sai lầm, mà sai lầm này có thể dẫn đến bạn hoặc doanh nghiệp của bạn phải chịu trách nhiệm hành chính và có khi đó là trách nhiệm hình sự: LUẬT 1. Luật kế toán 2003 (còn hiệu lực đến ngày 31/12/2016). 2. Luật kế toán 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2017). 3. Bộ luật lao động 2012. 4. Luật bảo hiểm xã hội 2014. 5. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008. 6. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 7. Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014. 8. Luật sửa đổi Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật quản lý thuế 2016 9. Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 10. Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012. 11. Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 12. Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 13. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 (có hiệu lực từ ngày 01/9/2016) 14. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005 (còn hiệu lực đến 31/8/2016) 15. Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 16. Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014 17. Luật quản lý thuế 2006 18. Luật quản lý thuế sửa đổi 2012 19. Luật Công đoàn 2012 NGHỊ ĐỊNH 1. Nghị định 105/2004/NĐ-CP về kiểm toán độc lập 2. Nghị định 128/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước (còn hiệu lực đến ngày 31/12/2016) 3. Nghị định 129/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh 4. Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ 5. Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ 6. Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập 7. Nghị định 49/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về tiền lương 8. Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 9. Nghị định 88/2015/NĐ-CP về sửa đổi một số điều của Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 10. Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động 11. Nghị định 53/2015/NĐ-CP quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức 12. Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc 13. Nghị định 30/2016/NĐ-CP quy định chi tiết hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp 14. Nghị định 33/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân 15. Nghị định 55/2016/NĐ-CP điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp hằng tháng và trợ cấp đối với giáo viên mầm non có thời gian làm việc trước năm 1995 16. Nghị định 47/2016/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang 17. Nghị định 122/2015/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động 18. Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 19. Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định về thuế 20. Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế 21. Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 22. Nghị định 100/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập cá nhân 23. Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân 24. Nghị định 92/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số Điều có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Luật sửa đổi Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi Luật thuế giá trị gia tăng 25. Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng 26. Nghị định 87/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (còn hiệu lực đến 31/8/2016) 27. Nghị định 50/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế tài nguyên 2009 28. Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 29. Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn 30. Nghị định 65/2015/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước liên quan đến hành vi đăng, cung cấp, đưa tin, công bố thông tin sai sự thật 31. Nghị định 49/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn 32. Nghị định 129/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế 33. Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi 34. Nghị định 222/2013/NĐ-CP thanh toán bằng tiền mặt 35. Nghị định 122/2016/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan NGHỊ QUYẾT 1. Nghị quyết 93/2015/QH13 thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động 2. Nghị quyết 1084/2015/UBTVQH13 về Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên THÔNG TƯ 1. Thông tư 64/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 105/2004/NĐ-CP về Kiểm toán độc lập 2. Thông tư liên tịch 13/2005/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn và xếp lương kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các tổ chức hoạt động kinh doanh 3. Thông tư 103/2005/TT-BTC hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán 4. Thông tư 72/2007/TT-BTC hướng dẫn việc đăng ký và quản lý hành nghề kế toán 5. Thông tư 24/2010/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng cho hợp tác xã nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và nghề muối 6. Thông tư 129/2012/TT-BTC quy định về thi và cấp Chứng chỉ kiểm toán viên và hành nghề kế toán 7. Thông tư 202/2014/TT-BTC hướng dẫn phương pháp lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất 8. Thông tư 70/2015/TT-BTC về Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán 9. Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp 10. Thông tư 53/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp 11. Thông tư 75/2015/TT-BTC sửa đổi Điều 128 Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp 12. Thông tư 177/2015/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán áp dụng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam 13. Thông tư 17/2015/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn xây dựng thang, bảng lương, phụ cấp và chuyển xếp lương đối với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo Nghị định 49/2013/NĐ-CP quy định chi tiết Bộ luật lao động về tiền lương 14. Thông tư liên tịch 28/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH quy định tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tích, bệnh, tật và bệnh nghề nghiệp 15. Thông tư liên tịch 21/2014/TTLT-BYT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư liên tịch 28/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH quy định tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tích, bệnh, tật và bệnh nghề nghiệp 16. Thông tư 25/2013/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại 17. Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện về tiền lương của Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động 18. Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Bộ luật lao động 19. Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc 20. Thông tư 14/2016/TT-BYT hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội thuộc lĩnh vực y tế 21. Thông tư 23/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng theo Nghị định 55/2016/NĐ-CP 22. Thông tư 103/2016/TT-BTC hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định 47/2016/NĐ-CP, điều chỉnh trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định 55/2016/NĐ-CP 23. Thông tư 77/2016/TT-BQP hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với đối tượng đang hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước trong cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng 24. Thông tư 05/2016/TT-BNV hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội 25. Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 26. Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế 27. Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế 28. Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC 29. Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC hướng dẫn nội dung chi và quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp 30. Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ 31. Thông tư 84/2016/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa 32. Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế 33. Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế 34. Thông tư 20/2010/TT-BTC hướng dẫn thủ tục hành chính về thuế thu nhập cá nhân 35. Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP 36. Thông tư liên tịch 206/2013/TTLT-BTC-BCA hướng dẫn thu, nộp thuế thu nhập cá nhân đối với sỹ quan, hạ sỹ quan, công, viên chức và nhân viên hưởng lương trong Công an nhân dân 37. Thông tư liên tịch 212/2013/TTLT-BTC-BQP hướng dẫn thu nộp thuế thu nhập cá nhân đối với sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, cán bộ, công, viên chức và nhân viên hưởng lương thuộc Bộ Quốc phòng 38. Thông tư 150/2010/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ quan báo chí 39. Thông tư 141/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 92/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 40. Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP 41. Thông tư 193/2015/TT-BTC sửa đổi Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng 42. Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu 44. Thông tư 152/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế tài nguyên 45. Thông tư 12/2016/TT-BTC sửa đổi khoản 1 Điều 7 Thông tư 152/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế tài nguyên 46. Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP 47. Thông tư 127/2015/TT-BTC hướng dẫn cấp mã số doanh nghiệp thành lập mới và phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp 48. Thông tư 204/2015/TT-BTC quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế 49. Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ 50. Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam 51. Thông tư 42/2003/TT-BTC bổ sung, sửa đổi Thông tư 96/2002/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 75/2002/NĐ-CP về điều chỉnh mức thuế môn bài 52. Thông tư 110/2015/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế 53. Thông tư 09/2015/TT-BTC hướng dẫn giao dịch tài chính của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 6 Nghị định 222/2013/NĐ-CP về thanh toán bằng tiền mặt 54. Thông tư 97/2010/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập 55. Thông tư 102/2012/TT-BTC quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí 56. Thông tư 179/2012/TT-BTC quy định về ghi nhận, đánh giá, xử lý khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái trong doanh nghiệp 57. Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định 58. Thông tư 96/2010/TT-BTC hướng dẫn phục hồi, xử lý tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại do các nguyên nhân khách quan 59. Thông tư liên tịch 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP quy định chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường 60. Thông tư 10/2014/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn 61. Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ QUYẾT ĐỊNH 1. Quyết định 1403/QĐ-TCT năm 2015 về Quy trình kiểm tra hoá đơn 2. Quyết định 636/QĐ-BHXH năm 2016 quy định hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội 3. Quyết định 1559/QĐ-BHXH năm 2015 sửa đổi Quy định về giao dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế kèm theo Quyết định 528/QĐ-BHXH 4. Quyết định 959/QĐ-BHXH năm 2015 Quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế 5. Quyết định 905/QĐ-TCT năm 2011 về Quy trình hoàn thuế 6. Quyết định 272/QĐ-TLĐ năm 2014 về thu, chi, quản lý tài chính công đoàn cơ sở CÔNG VĂN 1. Công văn 4785/LĐTBXH-LĐTL năm 2013 hướng dẫn thi hành Bộ Luật lao động 2. Công văn 2046/BHXH-CSYT năm 2016 về áp dụng mức lương cơ sở theo Nghị định 47/2016/NĐ-CP trong thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế 3. Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014 thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 4. Công văn 17709/BTC-TCT năm 2014 về áp dụng thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/01/2015 5. Công văn 16686/BTC-TCT năm 2013 thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng bất động sản 6. Công văn 3368/TCT-KK năm 2014 về việc sửa đổi quy trình miễn giảm thuế theo Quyết định 1444/QĐ-TCT 7. Công văn 1839/TCT-CS năm 2014 giới thiệu nội dung mới của Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn 8. Công văn 2010/TCT-TVQT năm 2014 hướng dẫn thực hiện nội dung Thông tư 39/2014/TT-BTC
1. Thế nào là hóa đơn hợp pháp - Bất hợp pháp: 1.1. Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn - Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn là việc: - Lập khống hóa đơn; - Cho hoặc bán hóa đơn chưa lập để tổ chức, cá nhân khác lập khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (trừ các trường hợp được sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán hoặc cấp và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư 39); - Cho hoặc bán hóa đơn đã lập để tổ chức, cá nhân khác hạch toán, khai thuế hoặc thanh toán vốn ngân sách; - Lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc; - Lập hóa đơn sai lệch nội dung giữa các liên; - Dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác. - Một số trường hợp cụ thể được xác định là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn: - Hóa đơn có nội dung được ghi không có thực một phần hoặc toàn bộ. - Sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán ra, để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra để gian lận thuế, để bán hàng hóa nhưng không kê khai nộp thuế. - Sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán hàng hóa, dịch vụ, nhưng không kê khai nộp thuế, gian lận thuế; để hợp thức hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ. - Hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn. - Sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ mà cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn. 1.2. Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng. - Hóa đơn giả là hóa đơn được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn. - Hóa đơn chưa có giá trị sử dụng là hóa đơn đã được tạo theo hướng dẫn tại Thông tư 39, nhưng chưa hoàn thành việc thông báo phát hành. - Hóa đơn hết giá trị sử dụng là: - Hóa đơn đã làm đủ thủ tục phát hành nhưng tổ chức, cá nhân phát hành thông báo không tiếp tục sử dụng nữa; - Các loại hóa đơn bị mất sau khi đã thông báo phát hành được tổ chức, cá nhân phát hành báo mất với cơ quan thuế quản lý trực tiếp; - Hóa đơn của các tổ chức, cá nhân đã ngừng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế). (Theo điều 22 và 23 Thông tư 39/2014/TT-BTC) Ví dụ: DN A mua hàng của DN B -> DN xuất hóa đơn GTGT, cung cấp hợp đồng, biên bản bàn giao hàng hóa, phiếu xuất ...(đầy đủ) -> Nhưng DN nợ Thuế (hay vì lý do nào đó) bị Cơ quan thuế đóng Mã số thuế -> Đây là hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp - Bên bán: Ngoài việc phải kê khai thuế đầu ra còn bị phạt từ 20 - 50tr (tội sử dụng hóa đơn bất hợp pháp) - Bên mua: Ngoài việc không được khấu trừ, không được đưa vào chi phí còn bị phạt từ 20 - 50tr (Tội sử dụng hóa đơn bất hợp pháp NHƯ VẬY HÓA ĐƠN HỢP PHÁP LÀ: - Không nằm trong các quy định về sử dụng hóa đơn bất hợp pháp nêu trên. - Nếu là hóa đơn GTGT (tự in, đặt in, điện tử) phải Thông báo phát hành trước khi sử dụng. - Nếu là hóa đơn bán hàng (hóa đơn trực tiếp) Phải mua ở Chi cục thuế, Cục thuế. Lời khuyên: - Bên bán: Khi nộp Thông báo phát hành hóa đơn -> Đợi từ 2 - 5 ngày, tra cứu xem đã cập nhật trên hệ thống chưa, nếu chưa phải liên hệ với Chi cục thuế để kiểm tra. - Bên mua: Khi nhận hóa đơn đầu vào -> Kiểm tra xem hóa đơn đó đã được Thông báo phát hành chưa và Kiểm tra xem tình trạng DN đó đang hoạt động hay bỏ trốn. ---------------------------------------------------------------------------------------------------------- 2. Thế nào là Hóa đơn hợp lệ: Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp: - Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT); - Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán; - Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua; - Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo); - Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi. (Theo điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC) Như vậy: Hóa đơn hợp lệ phải được viết theo đúng các Nguyên tắc quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC và 219/2013/TT-BTC như: - Phải ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn, tên, địa chỉ, mã số thuế người mua – người bán, - Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ. - Người mua, người bán ký và ghi rõ họ tên, dấu người bán và ngày, tháng, năm lập hóa đơn. ----------------------------------------------------------- 3. Thế nào là Hóa đơn hợp lý: - Khi nói đến hoá đơn hợp lý là nói đến chi phí hợp lý. Chi phí có hoá đơn hợp pháp, hợp lệ vẫn chưa đủ, nó còn phải hợp lý. = > Nghĩa là nội dung trên hóa đơn phải đúng - phù hợp với nội dung đăng ký kinh doanh và có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN bên bán. Ví dụ 1: - Hóa đơn dịch vụ ăn uống mặc dù là hóa đơn hợp pháp, hợp lệ (Được bên bán thông báo phát hành đầy đủ, lập hóa đơn theo đúng quy định đầy đủ chi tiêu trên hóa đơn) -> Nhưng phải xem hóa đơn ấy có liên quan đến hoạt động SXKD hay không? - Nếu hóa đơn dịch vụ ăn uống là do bạn chiêu đãi người thân, gia đình, ... -> Không giải trình được là tiếp khách là ai ... - > Không liên quan đến hoạt động SXKD thì cho dù có hóa đơn hợp pháp, hợp lệ cũng không được đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Ví dụ 2: - Doanh nghiệp bạn không có ô tô, phương tiện vận tải -> Mà lại có hóa đơn mua xăng dầu, nhiên liệu -> Thì bạn phải giải trình được là mua về làm gì, có phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN hay không -> Nếu không sẽ bị loại ra khỏi chi phí được trừ. --------------------------------------------------------------------------- => Hóa đơn phải đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ, hợp lý -> Là căn cứ để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và xác định chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
VCBS duy trì quan điểm mặt bằng lãi suất thấp sẽ tiếp tục được duy trì để hỗ trợ cho doanh nghiệp trong bối cảnh dịch bệnh có những diễn biến phức tạp. Về lạm phát, VCBS dự báo CPI tháng 8 có thể tăng 0,3%- 0,4% so với tháng trước tương ứng với mức tăng 2,87%-2,97% so với cùng kỳ. Trong báo cáo phân tích mới đây, Bộ phận phân tích Chứng khoán Vietcombank (VCBS) nhận định, hiện mặt bằng lãi suất huy động ổn định trong khi nhiều ngân hàng thương mại (NHTM) đã công bố các chƣơng trình giảm lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong giai đoạn dịch bệnh. Đáng chú ý, đây là thời điểm giao dịch mua kỳ hạn ngoại tệ trước đó đƣợc hiện thực hóa. Cùng với đó, giao dịch mới theo phương thức giao ngay sẽ bổ sung đáng kể thanh khoản cho hệ thống. Thị trường ngoại hối và tỷ giá ổn định đi cùng với mức lạm phát được kiểm soát tốt, là cơ sở quan trọng để NHNN giữ định hướng giảm lãi suất cho vay hỗ trợ các doanh nghiệp và người dân vượt qua khó khăn từ dịch bệnh. Theo báo cáo hoạt động gần nhất, NHNN tiếp tục thực hiện điều hành tín dụng theo chỉ tiêu định hướng, gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, xử lý nợ xấu định kỳ rà soát, xem xét điều chỉnh chỉ tiêu tăng trƣởng tín dụng đối với từng TCTD trên cơ sở tình hình hoạt động, năng lực tài chính và khả năng tăng trưởng tín dụng lành mạnh. Kèm theo đó, mức giảm lãi suất cho vay của TCTD cũng là tiêu chí xét tăng trưởng tín dụng. Theo đó, VCBS duy trì quan điểm mặt bằng lãi suất thấp sẽ tiếp tục được duy trì để hỗ trợ cho doanh nghiệp trong bối cảnh dịch bệnh có những diễn biến phức tạp. Về lạm phát, VCBS dự báo CPI tháng 8 có thể tăng 0,3%- 0,4% so với tháng trước tương ứng với mức tăng 2,87%-2,97% so với cùng kỳ. Trước đó, CPI tháng 7 tăng 0,62% so với tháng 6 và tăng 2,9% so với cùng kỳ, và tăng 2,25% so với tháng 12/2020. Giá lương thực thực phẩm tăng khi người dân tăng cường tích trữ trong giai đoạn giãn cách xã hội. Giá gas tăng theo giá nguyên vật liệu thế giới. Bình quân 7 tháng đầu năm 2021, CPI tăng 1,64% so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản tháng 7/2021 giảm 0,06% so với tháng 6 và tăng 0,99% so với cùng kỳ. Lạm phát cơ bản bình quân 7 tháng đầu năm nay tăng 0,89% so với cùng kỳ. VCBS cho rằng, trong tháng tới, diễn biến dịch bệnh có thể ảnh hưởng chuỗi cung ứng, cùng tâm lý tích trữ nhu yếu phẩm có thể ghi nhận khi giãn cách xã hội tại một số thành phố lớn. Trong khi đó, giá nguyên nhiên liệu vẫn có thể ghi nhận áp lực tăng nhất định. Các biện pháp hỗ trợ giảm giá tiền điện, nước hay viễn thông bắt đầu có hiệu lực trong kỳ tính phí tháng 8. Thu Thuỷ Continue reading...
KỸ THUẬT TIẾT KIỆM CHI PHÍ Mục đích cuối cùng trong kinh doanh đối với bất kì doanh nghiệp nào là tạo ra lợi nhuận và phát triển bền vững. Tuy nhiên, trước khi tạo ra được lợi nhuận doanh nghiệp đã phải đầu tư và tốn rất nhiều chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy, tiết kiệm được càng nhiều chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ càng tăng lên, và chủ sở hữu sẽ tiến dần đến mục tiêu của mình. Dưới đây là các phương pháp tiết kiệm chi phí có thể áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 1. Giảm bớt chi phí trong hoạt động kinh doanh bình thường Giữ các chi phí ở mức trung bình của ngành Có rất nhiều bài phân tích trên các phương tiện thông tin đưa ra các chỉ số tài chính trung bình của ngành công nghiệp hàng năm hoặc định kì. Các doanh nghiệp có thể thu thập hoặc mua lại. Các hiệp hội kinh doanh cũng có các hoạt động nhằm cung cấp các chỉ số tài chính trung bình cho các thành viên của mình. So sánh các chỉ số tài chính cho phép doanh nghiệp xác định những yếu tố chi phí bất hợp lí so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Giảm thiểu được những chi phí này sẽ giúp doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh. Xác định khoản chiếm nhiều chi phí nhất Tất cả các khoản mục chi phí trên báo cáo thu nhập phải được kiểm tra để nhận ra các cơ hội giảm bớt chi phí. Những nơi cần kiểm tra trước hết là những khoản chiếm tỉ lệ cao nhất so với doanh số bán hàng -- đây thường là chi phí hàng bán. Ví dụ, nếu chi phí hàng bán chiếm 50% doanh số bán, giảm được 10% chi phí này sẽ khiến tổng chi phí giảm được 5%. Có thể so sánh với một số chi phí cố định trong hoạt động như chi phí lãi vay, tiền thuê nhà xưởng, chi phí khấu hao, thường chiếm từ 5 - 10% doanh số bán hàng. Nếu doanh nghiệp giảm 10% chi phí của những khoản này, thì tổng chi phí chỉ giảm được 1%. Vì vậy việc xác định khoản mục tốn chi phí nhất sẽ hướng dẫn cách phân bổ thời gian và nguồn lực vào việc giảm chi phí sao cho hiệu quả nhất. Nhóm mua hàng Trên thị trường phần lớn là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (có rất ít các doanh nghiệp quy mô lớn) vì vậy các doanh nghiệp với quy mô như vậy khó có thể mua được hàng chiết khấu do số lượng mua chưa đạt được độ lớn yêu cầu. Một phương pháp để giảm chi phí mua hàng đó là tham gia hoặc tạo ra các nhóm mua hàng cùng với những doanh nghiệp khác để cùng mua những sản phẩm giống nhau (các doanh nghiệp không cạnh tranh trực tiếp với nhau). Biện pháp này sẽ giúp doanh nghiệp mua được hàng chiết khấu do mua với số lượng lớn mà có thể lại chọn được sản phẩm tốt hơn. Hàng tồn kho Hàng tồn kho (bao gồm: nguyên liệu đầu vào, hàng đang trong quá trình sản xuất, hàng thành phẩm) có một số chi phí liên quan ngoài giá mua vào đơn thuần. Nếu lượng hàng tồn kho được giảm xuống mà doanh số bán vẫn được duy trì, thì sẽ có ảnh hưởng tốt đến lợi nhuận. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho là một thước đo hiệu quả mối quan hệ giữa hàng tồn kho và doanh số bán. Chỉ số này được tính bằng công thức: - Chỉ số cao thường có nghĩa rằng doanh nghiệp bán hàng tốt và sử dụng hàng tồn kho hiệu quả. Tuy nhiên, chỉ số cao cũng có thể có nghĩa rằng doanh nghiệp đang đánh mất một số cơ hội doanh thu bởi vì những mặt hàng khách hàng đang có nhu cầu không còn để bán. - Chỉ số thấp thường có nghĩa rằng doanh nghiệp bán hàng kém và hàng tồn kho đang vượt mức cho phép. Tuy nhiên, tùy từng hoàn cảnh và thời gian, doanh nghiệp sẽ biết đâu là lượng hàng tồn kho tốt nhất. Công thức tính lượng hàng tốn kho tối ưu nhằm giúp đặt hàng hiệu quả: Trong đó: r = số đơn vị được sử dụng hoặc bán trong 1 thời kì o = chi phí đặt hàng c = chi phí dự trữ hàng tồn kho/1 đơn vị/1 thời kì. Công thức này so sánh chi phí của việc đặt hàng tồn kho với chi phí dự trữ hàng tồn kho và xác định điểm chi phí tối thiểu, vì vậy giúp cân bằng 2 loại chi phí. Công thức cho phép tính số đơn vị hàng đặt. Thời gian đặt hàng có thể được xác định dựa trên thời gian sử dụng hàng và thời gian cho đến khi nhận được hàng. Đối với một doanh nghiệp đang mở rộng, khi các đơn đặt hàng tăng lên, công thức này giúp xác định lượng hàng mới cần đặt. Hợp đồng Nếu hoạt động kinh doanh dựa trên các hợp đồng, hãy cân nhắc việc thương lượng thời gian trả tiền và giá phải trả. Kỹ thuật này giúp cải thiện dòng tiền mặt của doanh nghiệp. Việc này cũng giúp giảm bớt số tiền mặt phải sử dụng trong các hoạt động kinh doanh, vì vậy giúp giảm bớt chi phí tiền vay để trả. Thay vì yêu cầu trả tiền khi hợp đồng được hoàn thành, hãy lên kế hoạch trả tiền theo tháng hoặc theo tuần đối với từng phần công việc được hoàn thành. Chi phí chung (overhead costs) Giảm bớt chi phí chung, như tiền thuê nhà xưởng, trang thiết bị sẽ giúp giảm bớt điểm hòa vốn của doanh nghiệp (điểm tại đó doanh thu = chi phí). Khi điểm hòa vốn được giảm xuống, công ty có thể đạt được lợi nhuận sớm hơn và càng lời nhiều khi bán nhiều hàng. Khi doanh số tăng lên, phần lợi nhuận được giữ lại cũng lớn hơn. Một trong những bí quyết giúp quản lí chi phí chung là giữ các chi phí này ở mức độ hợp lí so với mức doanh số. Thuê trang thiết bị Thuê trang thiết bị là một cách giảm bớt chi phí bởi vì doanh nghiệp chỉ thuê khi cần sử dụng, hoặc doanh nghiệp không cần sử dụng thiết bị như vậy thường xuyên. Tuy nhiên một nhược điểm của việc đi thuê đó là trang thiết bị sẽ không được tính vào tài sản của doanh nghiệp và chi phí đi thuê thường đắt hơn so với chi phí nếu doanh nghiệp sở hữu thực sự trong một cùng thời gian như nhau. Đào tạo nhân viên Những doanh nghiệp đang mở rộng có nhu cầu nhân sự cao vì vậy vẫn chấp nhận những người thiếu kinh nghiệm vào làm và sẽ cần thời gian đào tạo. Việc phân trách nhiệm phù hợp với năng lực của người với vào, tự đào tạo bên trong tổ chức, hoặc khuyến khích người mới tự bản thân học tập thêm kỹ năng cũng là một cách tiết kiệm hiệu quả. 2. Giảm bớt chi phí bằng cách thay đổi tổ chức Mở rộng Việc mở rộng sản xuất có thể khiến chi phí cố định không đổi trong khi lượng sản phẩm sản xuất ra để bán lại tăng lên. Nếu doanh nghiệp phải tăng chi phí cố định để đạt được doanh số tăng lên thì cần phải cân nhắc một số vấn đề như tỉ lệ lợi nhuận so với chi phí hay mục tiêu của doanh nghiệp là gì để có quyết định hợp lí trong từng giai đoạn. Đa dạng hóa Đa dạng hóa sản phẩm thường được coi là một sự lựa chọn phát triển kinh doanh và một cách tiết kiệm chi phí hiệu quả. Thông thường lĩnh vực được sử dụng để đa dạng hóa nên liên quan đến hoạt động hiện tại của doanh nghiệp. Có hai loại đa dạng hóa: theo chiều dọc và theo chiều ngang: Đa dạng theo chiều dọc bao gồm việc mở rộng lên hoặc xuống trên kênh phân phối. Một ví dụ đó là một nhà sản xuất đã bán hàng cho nhà bán buôn độc lập và cũng bắt đầu hoạt động bán buôn của riêng mình. Đa dạng theo chiều ngang bao gồm việc sản xuất thêm các sản sản phẩm tương tự hoặc mở rộng thêm dây chuyền sản xuất tương tự. Ví dụ Vinamilk chỉ sản xuất sữa tươi, nay sản xuất thêm cả mặt hàng sữa đặc, sữa bột và sữa chua. Việc sản xuất các sản phẩm tương tự nhằm tận dụng nguồn nguyên liệu và trang thiết bị có sẵn sẽ giúp tiết kiệm chi phí rất hiệu quả. Liên doanh Liên doanh có thể là một phương pháp được sử dụng để làm giảm bớt chi phí mở rộng trong quá trình sản xuất, mua hàng và bán hàng. Mối quan hệ này cần được cân nhắc và xây dựng để cả hai bên đều có lợi ích bền vững. Chi phí được tiết kiệm thường là tổng chi phí cố định bởi vì những chi phí đó bây giờ được chia cho các bên. 3. Giảm chi phí bằng cách quản lí rủi ro Các rủi ro luôn thường trực trong kinh doanh. Ở một doanh nghiệp ổn định, các rủi ro phải được kiểm soát, nhưng đối với một doanh nghiệp đang phát triển, các rủi ro có thể vượt qua tầm kiểm soát. Những sự việc không lường trước có thể gây thêm nhiều chi phí, ăn mòn dòng tiền mặt của công ty. Những rủi ro tiềm ẩn dưới đây và phương pháp giải quyết sẽ giúp giảm bớt ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. Kiện tụng Việc kiện tụng có thể là do công ty chưa tuân theo đúng luật hoặc bị một bên kiện cáo. Chi phí, thời gian, công sức giải quyết với những vấn đề này rất đáng ngại. Công ty có thể tìm hướng dàn xếp với bên còn lại. Nếu không đạt được kết quả có thể tìm gặp luật sư, hoặc cầu viện bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Vi phạm quyền sáng chế Việc này xảy ra khi doanh nghiệp không biết rằng sản phẩm đã được cấp bản quyền sáng chế. Chủ sở hữu doanh nghiệp nên đăng kí bản quyền trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh. Một việc làm cần thiết nữa là doanh nghiệp nên tiến hành các biện pháp kiểm tra để đảm bảo rằng chưa có bất kì doanh nghiệp nào được cấp bản quyền đối với một sản phẩm tương tự như doanh nghiệp của bạn. Máy móc hỏng hóc Mua máy móc của hãng đáng tin cậy, có điều khoản bảo hành và bảo trì trong hợp đồng. Rắc rối về nguồn cung Để đảm bảo nguồn cung ổn định nên thiết lập mối quan hệ từ nhiều nhà cung cấp. Tín dụng cho khách hàng Để thiết lập mối quan hệ, đôi khi doanh nghiệp vẫn phải bán chịu cho khách hàng. Trước khi làm việc này cần cân nhắc khả năng trả nợ của khách. Rủi ro của ngân hàng Các ngân hàng thường được coi là nơi không rủi ro, nhưng tốt hơn hết là doanh nghiệp hãy kiểm tra mức độ uy tín của ngân hàng, và tìm hiểu báo cáo tài chính của ngân hàng, so sánh tổng số tiền gửi với tồng số tiền ngân hàng cho vay để xác định mức độ an toàn. Rủi ro đối với nhân viên Đóng bảo hiểm là cách an toàn để được bù đắp trong trường hợp người làm việc bị rủi ro tai nạn hoặc không còn khả năng làm việc. Không quen luật Không quen luật có thể dẫn đến rủi ro nghiêm trọng bao gồm cả tiền phạt rất nặng. Cách tốt nhất là doanh nghiệp hoạt động theo các pháp luật liên quan. Hãy tìm đến luật sư hoặc người hiểu biết để được cố vấn. Các vấn đề về thuế Doanh nghiệp cũng cần am hiểm các khoản thuế liên quan để xác định chi phí thuế và thực hiện tốt nghĩa vụ của mình. 1. Định mức chi phí quản lý doanh nghiệp là gì? Chi phí quản lý doanh nghiệp theo thông tư 200: Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp tùy thuộc vào loại hình hoạt động của doanh nghiệp mà chi phí phát sinh khác nhau. Nhiều kế toán vẫn thường vấp phải nhiều sai sót trong quá trình hạch toán loại tài sản này. Các vấn đề hạch toán chi tiết các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp mới nhất theo quy định của Thông tư 200 về chế độ kế toán: Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các khoản sau: Chi phí nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ nhân viên quản lý doanh nghiệp, như tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, BHTN… của Ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng, ban của doanh nghiệp. Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm... vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ,... (giá có thuế hoặc chưa có thuế GTGT). Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý (giá có thuế hoặc chưa có thuế GTGT). Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn phòng,... Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài, tiền thuê đất,... và các khoản phí, lệ phí khác. Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế,... (không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ) được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp; tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ. Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp, ngoài các chi phí nêu trên, như: Chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ… Như vậy, để kết quả SXKD tốt đòi hỏi việc quản lý các chi phí quản lý doanh nghiệp hiệu quả. Nguồn: ST
Bài viết này nói về Phân tích Điểm hòa vốn, một công cụ hữu ích để nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí cố định với chi phí biến đổi và doanh thu. Nó liên kết chặt chẽ với khái niệm Điểm hòa vốn (Break Even Point-BEP), là điểm cho biết tại thời điểm nào một khoản đầu tư sẽ bắt đầu đem lại lợi nhuận dương. Nó có thể được thể hiện bằng hình vẽ hoặc chỉ bằng một phép tính đơn giản. Phân tích Điểm hòa vốn giúp xác định quy mô sản xuất với một mức giá (bán) nhất định đủ để trang trải tất cả các chi phí đã phát sinh. Hãy đọc bài viết dưới đây để hiểu về công cụ phân tích hiệu quả này. Trước hết chúng ta cần đề cập đến các khái niệm về chi phí sau đây: CHI PHÍ CỐ ĐỊNH Chi phí cố định luôn phát sinh khi bạn quyết định bắt đầu một hoạt động kinh tế và nó liên quan trực tiếp đến trình độ sản xuất, chứ không phải sản lượng. Chi phí cố định bao gồm (nhưng không giới hạn): khấu hao tài sản, chi phí lãi vay, thuế và chi phí chung (chi phí lao động, chi phí năng lượng, chi phí khấu hao). Có một xưởng mộc chủ yếu đóng bàn, ghế và tủ quần áo, sử dụng 50 nhân công. Cơ sở sản xuất phải mất một khoản lớn cho các chi phí cố định. Đây là khoản chi phí không đổi mỗi tháng, và chỉ có thể thay đổi sau một năm. Đó có thể là tiền lương, hóa đơn tiền điện hàng tháng và chi phí khấu hao tài sản lưu động (có bao gồm máy móc) và tài sản cố định (như nhà xưởng). CHI PHÍ BIẾN ĐỔI Chi phí biến đổi là loại chi phí thay đổi liên quan trực tiếp đến sản lượng. Đó là các chi phí bán hàng, chi phí sản xuất, chi phí nhiên liệu và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất hàng hoá hoặc một khoản vốn đầu tư. Đối với xưởng mộc, chi phí biến đổi sẽ chủ yếu là các chi phí cho nguyên liệu, phụ liệu, bán thành phẩm như gỗ, đinh hay tay kéo cửa bằng đồng. Nếu họ sản xuất 50 tủ quần áo/tháng, thì chi phí này sẽ ít hơn so với lúc họ sản xuất 75 tủ quần áo trong một tháng khác. Vì thế, đây là các chi phí thay đổi hàng tháng. CÔNG CỤ TÀI CHÍNH Phân tích điểm hòa vốn là một công cụ hữu ích để quyết định xem một công ty có nên hay không việc bắt đầu sản xuất và bán một sản phẩm. Thêm vào đó, bạn có thể tính điểm hòa vốn (BEP), còn được gọi là điểm then chốt (critical point). Đây là điểm mà tổng doanh thu sẽ bằng tổng chi phí. Trong trường hợp đó, doanh nghiệp sẽ hòa vốn và cả chi phí cố định và chi phí biến đổi đều được thu hồi. Doanh thu thấp hơn tổng chi phí sẽ là lỗ vốn. Tất cả những điểm nằm bên trên điểm then chốt này thì có thể được ghi nhận là lợi nhuận. CÔNG THỨC PHÂN TÍCH ĐIỂM HÒA VỐN Để tính toán được điểm hòa vốn trong phân tích này, bạn cần một số dữ kiện nhất định, cụ thể là chi phí cố định, giá bán sản phẩm và chi phí biến đổi cho mỗi sản phẩm. Điểm hòa vốn được xác định là thời điểm khi chi phí cố định được thu hồi. Nó chỉ xảy ra khi ta có cái gọi là lãi trên Số dư đảm phí (contribution margin), đó là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí biến đổi. Khi lấy chi phí cố định chia cho lãi trên số dư đảm phí bạn sẽ có điểm hòa vốn. Xem công thức Điểm hòa vốn trong hình dưới đây: Điểm hòa vốn = chi phí cố định / (giá bán - chi phí biến đổi) VÍ DỤ PHÂN TÍCH ĐIỂM HÒA VỐN Xưởng mộc được nhắc tới ở trên đang có kế hoạch để làm một chiếc tủ quần áo mới. Đó là kiểu Bohemian, làm bằng gỗ thô, màu trắng với hai cánh cửa và một ngăn kéo ở phía dưới. Chiếc tủ cao gần 2 mét, rộng 1,50 mét và sâu 0,5 mét. Trong tủ sẽ có nhiều kệ và một khu vực để treo quần áo, sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng. Vị quản đốc xưởng mộc phải xem xét các dữ kiện trước khi quyết định bắt tay vào sản xuất. Giá bán dự kiến là $1,000. Chi phí cố định trung bình một năm là $210,000 (lương nhân viên hàng tháng, chi phí năng lượng, chi phí lãi suất và khấu hao). Giá mua gỗ và các loại phụ liệu là 400$ cho mỗi tủ và là chi phí biến đổi. Với các dữ kiện này, vị quản đốc sẽ xác định điểm hòa vốn như sau: Điểm hòa vốn = $210,000 / ( $1000 - $400 ) = 350 chiếc Điều đó có nghĩa là xưởng mộc sẽ không thể hòa vốn cho đến khi họ bán được 350 chiếc tủ quần áo và sẽ không có lãi cho đến chiếc thứ 351. SỰ KẾT HỢP Ví dụ bên trên cho thấy rằng việc giao tiếp tốt và hợp tác thoải mái giữa các bộ phận phụ trách việc thu mua, bán hàng và sản xuất trong một doanh nghiệp là rất quan trọng. Họ sẽ đạt được sự đồng thuận cùng với nhau. Bộ phận bán hàng khó có thể bán được hơn 350 chiếc tủ quần áo loại này. Bởi giá bán $1,000 có thể là quá cao, nên nhân viên bán hàng đã gợi ý một mức giá bán cạnh tranh và khả thi hơn là $750. Khi giá thay đổi, điểm hòa vốn sẽ thay đổi và họ sẽ cần phải bán được nhiều hơn 350 chiếc trước khi có được lợi nhuận. Mặt khác, bộ phận thu mua có thể đảm bảo nguyên liệu thô và các loại phụ liệu được mua ở mức giá phải chăng hơn, và giảm chi phí biến đổi. Thảo luận với bộ phận bán hàng, họ cũng có thể lựa chọn giữ giá bán ở mức cao, để đảm bảo rằng họ sẽ thu lợi sớm hơn khi họ bán được 350 tủ quần áo. Cuối cùng tới lượt bộ phận sản xuất. Đối với họ thì đó là việc xử lý nguyên liệu thô hiệu quả: Họ cần tránh lãng phí để giảm chi phí biến đổi. Cách làm đúng và hiệu quả sẽ giúp tăng tốc độ sản xuất, cho phép nhiều tủ quần áo được sản xuất ra trong thời gian ngắn hơn. Tất nhiên, các bộ phận khác cũng có liên quan tới hệ thống. Ví dụ như, nhiệm vụ của bộ phận Marketing là quảng cáo loại tủ này một cách hấp dẫn, thông qua các kênh khác nhau, như các cửa hàng, cửa hàng trực tuyến, tạp chí thiết kế, ... LỢI ÍCH CỦA PHÂN TÍCH ĐIỂM HÒA VỐN Ưu điểm chính của Điểm hòa vốn là nó giải thích mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng và doanh thu. Phân tích này có thể được mở rộng để cho thấy việc thay đổi mối quan hệ giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi, ví dụ như thay đổi giá sản phẩm hay doanh thu sẽ có tác động như thế nào đến mức lợi nhuận và điểm hòa vốn. Phân tích điểm hòa vốn đặc biệt hữu dụng khi nó được kết hợp với các kỹ thuật lập ngân sách từng phần. Lợi thế quan trọng nhất khi sử dụng phương pháp này là nó cho biết số vốn tối thiểu cần thiết cho mỗi hoạt động kinh tế để ngăn ngừa những tổn thất xảy ra. Hơn nữa, dựa trên công thức điểm hòa vốn, bạn có thể dễ dàng tính toán thêm để có được cái nhìn sâu sắc hơn về khả năng sinh lợi của việc đầu tư. NGUỒN : THEO SAGA.VN
Mục đích: Quy trình này quy định thống nhất về chính sách và những thủ tục trong việc yêu cầu tạm ứng và thực hiện việc quyết toán tạm ứng. Phạm vi áp dụng: Quy trình này áp dụng cho việc yêu cầu tạm ứng và thực hiện việc quyết toán tạm ứng tại văn phòng Công ty. Các bước hoạt động của quy trình tạm ứng: STT Nội dung 1 Khi có nhu cầu tạm ứng, Người Yêu Cầu (Người YC) chuẩn bị Phiếu Đề Nghị Tạm Ứng (ĐNTU) hoặc Tạm Ứng Đi Công Tác (TUCT) làm một liên rồi chuyển cho Trưởng bộ phận ký kiểm tra. 2 Người YC sẽ nộp ĐNTU (hoặc TUCT) cho Kế toán để kiểm tra và xác nhận số dư tạm ứng tính đến ngày tạm ứng Nếu việc tạm ứng không tuân thủ theo Qui định chung của Công ty, Kế toán sẽ trả lại người YC. 3 Kế toán sau khi kiểm tra, đồng ý sẽ chuyển ĐNTU (hoặc TUCT) cho Kế toán trưởng để xem xét và ký kiểm soát. Các ĐNTU hoặc TUCT không được duyệt sẽ được chuyển lại cho Kế toán kiểm tra hoặc trả lại Người YC. 4 Kế toán sau khi kiểm tra sẽ chuyển ĐNTU (hoặc TUCT) đã được Kế toán trưởng ký kiểm soát cho BGĐ xem xét và ký duyệt. Các ĐNTU hoặc TUCT không được duyệt sẽ được chuyển lại cho Kế toán kiểm tra hoặc trả lại Người YC. 5 ĐNTU (hoặc TUCT) sau khi được KTT và BGĐ duyệt sẽ được chuyển lại cho Kế toán lập phiếu chi.. 6 Khi PC đã được Kế toán trưởng chấp thuận, Thủ Quỹ sẽ chuẩn bị tiền để chi cho Người YC và yêu cầu Người nhận tiền ký tên vào PC, đồng thời đóng dấu “ĐÃ THANH TOÁN”. 7 PC và ĐNTU (hoặc TUCT) được kế toán kiểm tra lại để đảm bảo đầy đủ chữ ký, lưu và theo dõi hoàn ứng sau này. Các bước hoạt động của quy trình hoàn ứng: · Là nối tiếp của quy trình tạm ứng, có nghĩa là 2 quy trình này sẽ là một quy trình, kết thúc của quy trình TẠM ỨNG, quy trình vẫn nằm đó chờ cho đến khi người đi công tác về và thực hiện các hành động HOÀN ỨNG. · Là quy trình độc lập, Kết thúc của quy trình TẠM ỨNG là kết thúc, không có sự liên hệ với các bước của quy trình HOÀN ỨNG. STT Nội dung 1 Khi đi công tác hoặc chi tiêu xong, Người YC tập hợp chứng từ và lập Bảng kê thanh toán tạm ứng (BKHU) và đính kèm với chứng từ gốc. Nếu đi công tác, LCT&GDD được duyệt cần phải chuẩn bị và đính kèm với BKHU. Người YC sẽ nộp BKHU, LCT&GDD cùng với các chứng từ gốc liên quan cho Trưởng Bộ Phận để phê duyệt, rồi chuyển chứng từ thanh toán cho Kế Toán. 2 Khi nhận được BKHU, LCT&GDD đã được duyệt, Kế toán sẽ kiểm tra việc ký duyệt, tính chính xác và hợp lý của chi phí, hóa đơn chứng từ và số dư tạm ứng. Trong trường hợp không chấp nhận, kế toán chuyển trả lại người YC. 3 Nếu đã chính xác, Kế toán sẽ trình chứng từ quyết toán tạm ứng cho Kế Toán Trưởng theo qui định của Công ty để xem xét và ký kiểm soát. Các BKHU, LCT không được duyệt sẽ được trả lại cho kế toán để kế toán kiểm tra hoặc trả lại cho người YC. 4 Kế toán sẽ trình chứng từ quyết toán tạm ứng đã được Kế Toán Trưởng ký kiểm soát cho BGĐ phê duyệt theo qui định của Công ty. Các BKHU, LCT không được duyệt sẽ được trả lại cho kế toán để kế toán kiểm tra hoặc trả lại cho người YC. 5 Kế toán sẽ kiểm tra, ghi nhận nghiệp vụ, lập PC, PT, lấy chữ ký KTT và chuyển cho Thủ Quỹ để quyết toán thừa hay thiếu cho Người YC. - Kế toán chuẩn bị PT làm 2 liên tương đương với số tiền đã tạm ứng và lấy chữ ký phê duyệt của KTT. - Kế toán chuẩn bị PC làm 1 liên với số tiền được duyệt chi và lấy chữ ký phê duyệt của KTT.. 6 Thủ Qũy sẽ xem xét việc thừa hay thiếu so với tạm ứng và chuẩn bị: - Người YC nhận tiền & ký PC, PT Thủ Quỹ sẽ đóng dấu “Đã Thanh Toán” trên chứng từ - Người YC sẽ nộp tiền thừa và ký PC, PT Thủ Quỹ sẽ đóng dấu “Đã Thanh Toán” trên chứng từ. - Thủ Quỹ ký tên và chuyển trả lại toàn bộ PT, PC cho kế toán 7 Kế toán kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ đã đầy đủ chữ ký theo quy định trước khi lưu. Sử dụng bộ quy trình xây dựng, cấu hình quy trình trên hệ thống:
tính lãi vay ngân hàng. Ví dụ: DN A vay NH: 500tr Thời hạn: 01/08/22 đến 31/01/23 (6 tháng) Lãi suất: 7.5%/năm Trả lãi từng tháng, đến 31/01/23 mới trả phần gốc và lãi tháng cuối. Giờ em muốn hỏi cách lập công thức tính lãi theo ngày, từ 01/08/22 đến 31/01/23. Và nếu như DN A có nhiều khoản vay như vậy, mặc định các khoản vay cùng lãi suất, chỉ khác khoảng thời gian, thì công thức sẽ như thế nào? Lãi theo ngày chỉ tính trên 1 sheet. Nợ gốc trả 1 lần lúc đáo hạn. Lãi tính theo nợ gốc,ko thay đổi (ko tăng dần hay giảm dần gì hết) Trong file em đã tính lãi từng ngày phải trả của 2 khoản vay 1 và 2 rồi, giờ có thêm khoản vay 3, em muốn tìm công thức mà cứ thêm bất kỳ khoản vay nào thì ngày và tổng tiền lãi phải trả theo từng ngày ở dưới tự động nhảy !$@!!!$@!!!$@!! Em xin cảm ơn.
Điều 1. Đối tượng áp dụng Quy chế Tài chính Quy chế Quản lý Tài chính này (dưới đây gọi tắt là “Quy chế”) được áp dụng cho tất cả cán bộ nhân viên của Công ty …………………….. (dưới đây gọi tắt là “Công ty”). Quy chế này không áp dụng với các doanh nghiệp mà Công ty là cổ đông nhưng không trực tiếp điều hành. Điều 2. Mục đích của Quy chế Xây dựng một quy định chung để thống nhất quản lý các hoạt động kinh doanh của Công ty ……………………… và các chuẩn mực các hoạt động tài chính. Thống nhất quản lý hoạt động thu, chi và hoạt động tài chính phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty nhằm tiết kiệm, tránh lãng phí, đảm bảo hiệu quả kinh doanh, đảm bảo chế độ chính sách của nhà nước (yếu tố pháp lý), khuyến khích sự phát triển của Công ty. Thống nhất về nội dung, thời gian, số lượng lập các báo cáo giúp cho Ban Tổng Giám đốc có các quyết định chính xác, kịp thời trong kinh doanh. Trên cơ sở đó thiết lập một môi trường tài chính trong sạch, có quy chế và hoạt động có hiệu quả. Bảo đảm cho thông tin tài chính được nhanh chóng, chính xác, bảo mật. Điều 3. Các nội dung chính trong Quy chế Quy chế tài chính bao gồm các quy định cụ thể về các vấn đề tài chính của Công ty, trong đó có ra quyết định tài chính, lập kế hoạch tài chính, thực hiện nghiệp vụ tài chính và kiểm tra , kiểm soát tài chính. Quy chế được đưa ra nhằm bao quát tất cả các hoạt động tài chính được thể hiện trên các báo cáo tài chính như tiền mặt, tài sản cố định, nợ phải thu của khách hàng và nợ phải trả của Công ty, vốn Công ty cùng với nguyên tắc sử dụng và phân bổ nguồn vốn, đầu tư mới và tái đầu tư, phân bổ lãi lỗ và trích quỹ hàng năm cũng như một số quy định khác có liên quan trực tiếp đến điều tiết hoạt động tài chính trong Công ty. CHƯƠNG II: DOANH THU VÀ CHI PHÍ Điều 5. Doanh thu Doanh thu từ hoạt động tài chính + Thu từ phần lợi nhuận được chia do góp vốn liên doanh; + Cổ tức từ cổ phiếu, trái phiếu mà Công ty sở hữu; + Lãi từ hoạt động tín dụng (cho vay trong nội bộ Công ty hoặc/và cho vay ngoài); + Thu từ việc chuyển nhượng và kinh doanh mua bán chứng khoán; + Lãi tiền gửi ngân hàng (phần vốn số dư tiền gửi, vốn chưa sử dụng); + Lãi từ các hoạt động đầu tư khác (theo nghị quyết của HĐTV); và + Các nguồn thu khác (nếu có). Doanh thu từ hoạt động tư vấn đầu tư + Thu từ cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng; + Thu từ cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng khác. Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh + Thu từ hoạt động cung cấp sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. + Thu từ hoạt động cung cấp các sản phẩm tư vấn dịch vụ. + Thu từ thu nhập hoạt động bất thường khác( nếu có) Doanh thu từ các hoạt động khác + Thu từ thanh lý TSCĐ; + Thu từ tiền bồi thường bảo hiểm; + Thu giảm giá hàng mua; + Thu khác.( nếu có) Điều 6. Chi phí Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh Chi phí chung Chi phí Nguyên nhiên vật liệu hàng hoá, Chi phí tiền lương (bao gồm cả lương thuê chuyên gia ngoài, cộng tác viên), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản chi khác cho người lao động...; + Khấu hao tài sản cố định; + Vật liệu, công cụ lao động, dụng cụ làm việc; + Chi phí văn phòng phẩm, chi phí hoạt động văn phòng, chi dịch vụ mua ngoài (bao gồm tiền thuê nhà, điện nước, điện thoại ….); + Công tác phí; + Chi quảng cáo, quan hệ công chúng, tiếp thị và giao dịch; + Chi đào tạo, nghiên cứu và phát triển; + Chi phí dịch vụ pháp lý, bảo hiểm tài sản hàng hoá, con người + Chi phí khác. Chi phí dự án + Chi phí giải phóng mặt bằng; + Chi phí quy hoạch, thiết kế, thi công công trình (bao gồm cả chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng và chi phí xây lắp công trình); + Tiền sử dụng đất và các phí sử dụng đất khác; + Thuế, phí và lệ phí phải nộp nhà nước; + Chi phí xúc tiến dự án; và + Các chi phí khác, nếu có. Chi phí hoạt động tài chính + Lãi suất tiền vay; + Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư; + Chia lợi nhuận cho trái phiếu phát hành; và + Các chi phí khác, nếu có. Chi phí bất thường khác + Dự phòng phí; + Các khoản nợ không có khả năng thu hồi; + Chi khác... CHƯƠNG III: VỐN TÀI CHÍNH Điều 7. Vốn, quản lý và huy động vốn tài chính a. Vốn của công ty bao gồm 02 loại sau Khi có nhu cầu vốn ngắn và trung hạn, có thể huy động nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại, vay ngoài khác, phát hành trái phiếu nội bộ.... nhưng phải đáp ứng các yêu cầu sau: vốn vay để nâng cao hiệu quả kinh doanh, đảm bảo khả năng chi trả và sử dụng vốn đúng mục đích. Mọi khoản vay đều phải do lãnh đạo có thẩm quyền quyết định, với những khoản vay trên mức thẩm quyền phê duyệt tài chính phải thông qua Hội đồng Quản trị theo quy định tại Điều lệ. Ngoài việc sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh, Công ty có thể dùng vốn của mình đi đầu tư, góp vốn liên doanh hoặc mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp khác hoặc cho thuê cầm cố, thế chấp tài sản. Mọi quyết định về phương án đầu tư đều phải được Hội đồng Quản trị Công ty thông qua. CHƯƠNG IV: TÀI SẢN LƯU ĐỘNG Điều 8. Quản lý quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm trực tiếp về quản lý tiền mặt. Thủ quỹ chịu trách nhiệm trước Ban Tổng giám đốc và trước pháp luật về tiền mặt do mình quản lý. Thủ quỹ phải thực hiện mọi trách nhiệm chức năng của mình theo đúng bản mô tả công việc. Nghiêm cấm thủ quỹ tự ý cho tạm ứng vay mượn xuất tiền mà không có chứng từ hợp lý, hợp lệ, hợp pháp, nghiêm cấm việc thủ quỹ cho tiền cá nhân vào két của Công ty. Trường hợp có thu tiền bằng ngoại tệ thì phải nộp vào tài khoản ngoại tệ của Công ty và quản lý ngoại tệ theo đúng quy định của Nhà nước. Việc chuyển trả tiền phục vụ cho kinh doanh bằng tiền gửi ngân hàng phải được lãnh đạo có thẩm quyền thông qua trước khi chi trả. Kế toán phải thường xuyên đối chiếu số liệu giữa sổ sách kế toán Công ty với số liệu về TGNH của Công ty do ngân hàng cung cấp. Thực hiện báo cáo tồn quỹ hàng ngày và số dư tiền gửi ngân hàng cho Tổng Giám đốc. Định mức tồn két tại Công ty là ≤ 100.000.000 đồng( một trăm triệu đồng). Khi vượt quá định mức trên, Hội đồng Quản trị có quyền thực hiện các điều chuyển tiền cần thiết. Điều 9. Quản lý việc điều chuyển tiền Việc điều chuyển tiền giữa Công ty với Công ty góp vốn (nếu có) do Chủ tịch Hội đồng quản trị quyết định, Phòng Đầu tư và Phòng Kế toán- Tổng hợp theo dõi và quản lý. Căn cứ điều chuyển tiền là lệnh chuyển tiền, có xác nhận của Kế toán trưởng hoặc người được uỷ quyền, ký duyệt của Chủ tịch HĐQT hoặc người được uỷ quyền. Kế toán phải có trách nhiệm hạch toán và theo dõi các khoản tiền điều chuyển. Điều 10. Quản lý vật tư, công cụ, dụng cụ và văn phòng phẩm Mọi đề xuất về việc mua sắm mới vật tư, công cụ dụng cụ phải căn cứ trên nhu cầu sử dụng thực tế, căn cứ trên định mức tồn kho và thời hạn sử dụng CCDC đó. Vật tư, công cụ dụng cụ phải được theo dõi chi tiết trong quá trình sử dụng. Bộ phận hành chính phải mở sổ thẻ cho công cụ, dụng cụ và phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh hàng tháng. Bộ phận kế toán phải theo dõi, hạch toán các khoản chi phí về vật tư, công cụ dụng cụ, văn phòng phẩm của Công ty theo quy định. Điều 11. Quản lý công nợ phải thu Công nợ phải thu có các loại sau: Phải thu khách hàng Phải thu cán bộ nhân viên Phải thu cổ đông Phải thu khác Phải thu khách hàng do bộ phận kế toán và bộ phận kinh doanh trực tiếp quản lý và có trách nhiệm đôn đốc thu nợ theo đúng tiến độ ký kết của hợp đồng giữa Công ty và khách hàng. Phải thu cán bộ nhân viên do bộ phận kế toán quản lý. Các khoản công nợ phải thu CBNV không được phép để quá 30 ngày, trừ các trường hợp đặc biệt. Hàng tháng kế toán thanh toán có trách nhiệm đôn đốc CBNV phải hoàn ứng các khoản tạm ứng, phải thu. Các khoản phải thu cổ đông do phòng kế toán và Chủ tịch HĐQT theo dõi và quản lý. Các cổ đông phải có kế hoạch cụ thể để thanh toán các khoản tạm ứng của mình. Phải thu khác bao gồm các khoản vay nợ nội bộ, cho vay ngoài và các khoản phải thu giảm giá khác. Kế toán có trách nhiệm theo dõi và quản lý các khoản thu này. Các khoản công nợ phải được theo dõi chi tiết đến từng đối tượng. Hàng tháng, kế toán phải làm báo cáo công nợ phải thu chi tiết cho Ban Tổng Giám đốc. CHƯƠNG V: TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Điều 12. Nguyên tắc quản lý sử dụng TSCĐ Việc chi mua sắm, đầu tư, sửa chữa lớn TSCĐ phải được lập kế hoạch hoặc phương án trình Ban Tổng Giám đốc phê duyệt theo thẩm quyền theo qui trình qui định của Công ty. Mọi TSCĐ trong Công ty phải có bộ hồ sơ riêng (Báo giá, biên bản nghiệm thu, bàn giao hợp đồng, hoá đơn mua và các chứng từ có liên quan ). Công ty thực hiện trích khấu hao đối với mọi TSCĐ tham gia kinh doanh, chưa hết khấu hao theo quy định 206/2003 của Bộ Tài chính ngày 22/12/2003 và các quyết định liên quan. Việc hạch toán khấu hao trong hệ thống tiến hành theo nguyên tắc kế toán chung. Tài sản cố định đã hết khấu hao nhưng vẫn hoạt động phục vụ kinh doanh thì không phải trích khấu hao nhưng vẫn phải quản lý, sử dụng như tài sản bình thường khác của Công ty. Tài sản bị hư hỏng lỗi thời, lạc hậu mà không thể phục hồi, không nhượng bán được thì tiến hành thanh lý. Phụ thuộc vào giá trị thanh lý mà phải có phê duyệt của lãnh đạo có thẩm quyền. Việc thanh lý phải tuân thủ đúng quy trình thanh lý tài sản của Công ty. Trường hợp cần thiết, Công ty thực hiện mua bảo hiểm tài sản cho toàn bộ tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho sản xuất kinh doanh chính của công ty và TSCĐ khác có giá trị lớn từ 100.000.000 đồng trở lên. Điều 13. Trách nhiệm quản lý TSCĐ Bộ phận Kế toán trực tiếp chịu trách nhiệm mở sổ sách theo dõi và quản lý tài sản cố định của đơn vị, bao gồm mua sắm mới, thay thế, bảo dưỡng, sửa chữa, và thanh lý theo quyết định của người có thẩm quyền trong Công ty và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến hạch toán TSCĐ của bộ phận mình, trong đó có hạch toán khi mua và khi thanh lý, tính khấu hao hàng kỳ... Tài sản phân đến từng cá nhân, hoặc tổ nhóm phải có ký xác nhận của cá nhân đó hoặc người đứng đầu tập thể, tổ, nhóm đó. Tất cả các nhân viên trong Công ty đều phải có trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của Công ty, bao gồm máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển cũng như các thiết bị văn phòng, đồ gỗ, điện thoại và các tài sản khác tại các văn phòng, trụ sở và các cơ sở khác của Công ty. Nếu có hành vi dù vô tình hay cố ý gây thiệt hại tới tài sản của công ty đều phải chịu kỷ luật và bồi thường vật chất. Giám đốc các bộ phận có trách nhiệm quản lý tài sản trong phạm vi đơn vị mình được giao phụ trách nhắc nhở nhân viên của mình thực hiện các quy định về bảo vệ tài sản của Công ty chịu trách nhiệm liên đới nếu bộ phận mình quản lý để thất thoát hư hại tài sản.
Chỉ số dollar index – so đồng USD với 6 đồng tiền đối tác chủ chốt – trưa 19/8 theo giờ Việt Nam tăng lên 93,502, mức cao nhất kể từ ngày 5/11/2020. USD tăng mạnh so với các đồng tiền đối tác chủ chốt Đồng euro giảm xuống mức thấp nhất kể từ ngày 4/11/2020, còn 1,16655 USD, trong khi đô la Australia (AUD) giảm xuống 0,7198 USD, mức chưa từng có kể từ 5/11/2020, và đô la New Zeland (NZD) xuống 0,68465 đô la, mức thấp nhất kể từ ngày 13/11/2020. So với yen Nhật, đồng bạc xanh cũng tăng lên mức 110,225 JPY. Đồng đô la Australia (AUD) tiếp tục xu hướng giảm mạnh nhất 4 tháng. Các nhà chiến lược của Westpac nhận định AUD có thể giảm xuống 0,70 đô la, trong khi NZD có thể xuống 0,68 USD, mặc dù có khả năng những đồng tiền này sẽ hồi phục vào cuối năm nay. Đồng NZD đã rơi vào vùng giảm giá mạnh trong ngày 18/8 sau khi Ngân hàng Dự trữ New Zealand (RBNZ) trì hoãn việc trở thành ngân hàng trung ương G10 đầu tiên tăng lãi suất trong thời kỳ đại dịch, một ngày sau khi một đợt bùng phát dịch Covid-19 mới đẩy quốc gia này vào tình trạng phong tỏa. Mặc dù vậy, Thống đốc RBNZ, Adrian Orr, hôm nay (19/8) khi phát biểu trước Quốc hội vẫn lạc quan rằng tỷ giá nội tệ chính thức sẽ tăng dần trong 18 tháng tới. Số ca nhiễm Covid-19 mới ở New Zealand sáng ngày 19/8 đã tăng lên 21 ca, song các nhà chức trách nước này cho biết đã bóc tách được các ca nhiễm ra khỏi cộng đồng sau khi truy vết thấy sự lây lan khởi phát từ một người mới trở về từ Sydney. Bang New South Wales của Australia – thủ phủ là Sydney – thông báo có số ca nhiễm Covid-19 mới cao kỷ lục trong ngày 19/8, bất chấp việc đang phong tỏa nghiêm ngặt. Tỷ lệ thất nghiệp của Australia tháng 7 bất ngờ giảm xuống mức thấp nhất trong 12 năm là 4,6% cũng chỉ mang lại niềm vui ngắn ngủi cho người dân nước này, bởi các dữ liệu nhanh chóng bị xáo trộn khi số ca nhiễm Covid-19 tăng mạnh khiến một bộ phận lực lượng lao động lại mất việc. Đồng bảng Anh sáng 19/8 giảm xuống mức thấp nhất 4 tuần, là 1,3712 USD, trong khi đô la Canada cũng thấp nhất 4 tuần, là 1,2699 CAD/USD. Trong biên bản kỳ họp 27-28/7 của Ủy ban Thị trường Mở của Fed (FOMC) vừa công bố ngày 18/8, các quan chức Fed đồng thuận việc xem xét giảm bớt quy mô của các chương trình kích thích khổng lồ - mua trái phiếu - trong năm nay nếu nền kinh tế tiếp tục cải thiện như dự kiến, mặc dù điều kiện "tiến bộ đáng kể hơn nữa" được xác định ở mức cao, thị trường việc làm hiện vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đó. "Nhìn về phía trước, hầu hết các thành viên tham dự đều lưu ý rằng, trong trường hợp nền kinh tế tiếp tục mở rộng như dự đoán, họ cho rằng có thể bắt đầu giảm tốc độ mua tài sản trong năm nay", biên bản nêu rõ, đồng thời cho biết thêm rằng nền kinh tế đã đạt mục tiêu về lạm phát và họ "hầu như bằng lòng" với tiến độ tăng trưởng việc làm. Tuy nhiên, biên bản cũng chỉ ra rằng các thành viên ngân hàng trung ương khẳng định việc giảm hoặc thu hẹp chương trình mua tài sản không phải là dấu hiệu báo trước cho một đợt tăng lãi suất sắp xảy ra, và ghi nhận rằng "một số" thành viên muốn đợi đến đầu năm 2022 mới bắt đầu giảm dần chương trình mua tài sản. Các thành viên FOMC đồng tình rằng thị trường việc làm vẫn chưa đáp ứng được mục tiêu "đạt tiến bộ đáng kể hơn nữa" mà Fed đã đưa ra như một điều kiện để bắt đầu xem xét tăng lãi suất. Joseph Capurso, chiến lược gia thuộc Commonwealth Bank of Australia, cho biết: "Cần nhớ rằng cuộc họp tháng 7 của FOMC diễn ra trước báo cáo số liệu việc làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp tháng 7 ‘bội thu’". Do đó, theo ông Capurso: "Chúng tôi giữ nguyên nhận định của mình là FOMC sẽ thông báo về việc cắt giảm kích thích vào tháng 9, sau đó thực hiện vào tháng 10 hoặc có thể là tháng 11." Việc giảm mua nợ thường có ý nghĩa tích cực đối với đồng đô la vì Fed sẽ không sử dụng nhiều tiền mặt trong hệ thống tài chính. Thị trường tiền tệ và chứng khoán của các nền kinh tế Châu Á mới nổi đồng loạt giảm trong phiên 19/8 sau khi Fed công bố biên bản cuộc họp, khiến đồng USD trở nên hấp dẫn trong khi những tài sản rủi ro chịu áp lực giảm. Đồng won của Hàn Quốc dẫn đầu mức giảm trong số các tiền tệ của khu vực. Chứng khoán của Đài Loan (Trung Quốc) giảm giá mạnh nhất trong số những thị trường chứng khoán đang nổi, khi mất tới hơn 2%, tiếp đến là chứng khoán Indonesia giảm 1,5% trong bối cảnh ngân hàng trung ương nước này sẽ công bố quyết định về lãi suất vào cuối ngày hôm nay – được giới đầu tư dự đoán là sẽ được giữ nguyên ở mức thấp kỷ lục để hỗ trợ nền kinh tế trong bối cảnh phải thực hiện các hạn chế chống Covid-19. Chứng khoán Singapore hôm nay xuống mức thấp nhất 6 tuần, trong khi đô la Singapore giảm xuống thấp nhất gần một tháng. Chứng khoán Malaysia giảm 0,4% trong bối cảnh có thông tin cho rằng cựu Phó Thủ tướng của nước này, Ismail Sabri Yaakob, có nhiều khả năng sẽ giành chiến thắng trong cuộc đua giành vị trí Thủ tướng sau khi chính phủ liên minh sụp đổ hồi đầu tuần. Riêng chứng khoán Thái Lan và Philippines tiếp tục chuỗi 3 phiên tăng liên tiếp. Tuy nhiên, Philippines đã hạ mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2021, phản ánh tác động của việc phong tỏa khu vực thủ đô trong hai tuần để ngăn chặn sự lây lan của virus biến thể Delta. Các thị trường ở Ấn Độ đang đóng cửa để nghỉ lễ. Đồng nhân dân tệ của Trung Quốc giảm xuống mức thấp nhất trong ba tuần trên thị trường quốc tế. Thị trường giao ngay trong nước giao dịch CNY ở mức 6,4928 vào trưa 19/8, giảm 87 pip so với phiên trước. Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) ấn định tỷ giá trung tâm ngày 19/8 ở mức 6,4853 nhân dân tệ/USD, tăng 62 pips hay 0,1% so với phiên liền trước. Tiền tệ và chứng khoán Châu Á đồng loạt lao dốc Về triển vọng thị trường tài chính, tâm điểm theo dõi của thị trường hiện nay là hội nghị chuyên đề Jackson Hole hàng năm, sẽ diễn ra từ ngày 26 đến 28 tháng 8, nơi các lãnh đạo ngân hàng trung ương sẽ nhóm họp. Các nhà chiến lược của Westpac trong một lưu ý gửi khách hàng của mình đã viết rằng: "Chúng tôi nhận thấy rằng các quan chức Fed sẽ tiếp tục báo hiệu các bước đi mới hướng tới bình thường hóa chính sách, cung cấp cho USD sự hỗ trợ bền vững". Sophia Ng, nhà phân tích của Ngân hàng MUFG, cũng viết trong một thông báo rằng: "Chúng tôi thấy khả năng Chủ tịch Fed Powell, tại Hội nghị chuyên đề Jackson Hole vào tuần tới, sẽ thông báo những 'tiến bộ' đã đạt được theo mục tiêu của Fed nhưng sẽ dừng lại ở đó, trước khi đưa ra tín hiệu mạnh mẽ vào tháng 9 tới về việc sẽ giảm dần kích thích kinh tế", và thêm rằng thậm chí "Việc công bố vào tháng 9 cũng có thể là quá sớm vì những bất ổn liên quan đến virus biến thể Delta và tác động của nó đối với nền kinh tế". Tham khảo: Reuters '' Continue reading...
Top Bottom
Đăng chủ đề