Một số bạn đọc đang băn khoăn về việc giải quyết các chế độ, hỗ trợ cho NLĐ mùa dịch Covid-19. Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp và trả lời, hi vọng sẽ hữu ích với các bạn.
Câu hỏi 1: NLĐ đi cách ly tập trung hoặc tại nhà từ 14 ngày trở lên do COVID – 19 (là F1 hoặc F2) thì sau khi hết thời gian cách ly có được hưởng chế độ ốm đau theo quy định của Luật BHXH 2014 không?
Điều 100 Luật BHXH năm 2014 quy định hồ sơ hưởng chế độ ốm đau là: Giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú, Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH đối với trường hợp điều trị ngoại trú.
Theo đó, trường hợp của Bạn nếu bị ốm đau thuộc các trường hợp quy định tại Luật BHXH, phải nghỉ việc và có Giấy ra viện, Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH do cơ cở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền cấp đúng theo quy định tại Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế quy định chi tiết thi hành Luật BHXH và Luật An toàn vệ sinh lao động thì Bạn được giải quyết hưởng chế độ ốm đau theo quy định của Luật BHXH. Luật BHXH không quy định việc giải quyết chế độ ốm đau đối với trường hợp không có thủ tục hồ sơ nêu trên do cơ cở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền cấp.
Câu hỏi 2: NLĐ đi cách ly tập trung có được trả lương ngừng việc không?
Căn cứ theo Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương ngừng việc như sau:
“Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc...”
Như vậy, việc trả lương ngừng việc cho NLĐ sẽ được thực hiện như sau:
- NLĐ được trả đủ tiền lương nếu phải ngừng việc để đi cách ly tập trung là do lỗi của NSDLĐ. Nếu do lỗi của chính NLĐ dẫn đến việc buộc đi cách ly tập trung thì NLĐ sẽ không được nhận lương.
- Đối với trường hợp NLĐ ngừng việc do phải đi cách ly tập trung theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì tiền lương của NLĐ trong thời gian ngừng việc sẽ do thỏa thuận theo quy định sau:
+ Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
+ Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Câu hỏi 3: Tạm hoãn hợp đồng lao động thì lương và bảo hiểm xã hội sẽ thế nào?
Theo khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH thì:
– Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
– Nếu người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.
Câu hỏi 4: NLĐ phải có điều kiện gì để được hỗ trợ tiền hỗ trợ COVID-19? Hồ sơ cần nộp những gì?
Theo quy định tại Điều 13 và 14 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg thì điều kiện và mức hỗ trợ đối với người tạm hoãn hợp đồng lao động vì Covid-19 như sau:
a) Đối tượng được hỗ trợ tiền hỗ trợ Covid-19
– Người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục) bị tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19
– Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021
– Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.
b)Mức hỗ trợ và phương thức chi trả
– Mức hỗ trợ:
+ 1.855.000 đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 1 tháng (30 ngày).
+ 3.710.000 đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động từ 01 tháng (30 ngày) trở lên.
+ Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi thì được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.
– Phương thức chi trả: Trả 1 lần cho người lao động.
c) Hồ sơ, giấy tờ cần nộp
* Hồ sơ, giấy tờ cần chuẩn bị để nộp hồ sơ hỗ trợ tiền Covid-19:
– Bản sao văn bản thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương (Số lượng: 1 bản sao)
– Danh sách người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng có xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội (Số lượng: 1 bản chính)
– Đối với lao động đang mang thai, đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em thì cần 1 Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau:
+ Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai;
+ Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em;
+ Giấy chứng nhận nuôi con nuôi;
+ Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền
Lưu ý: Danh sách người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng cần có xác nhận của Cơ quan BHXH.
Người sử dụng lao động cần phải lập danh sách theo mẫu 05 (Phiếu giao nhận hồ sơ 600G) quy định tại Quyết định 23/2021/QĐ-TTg, gửi cơ quan BHXH nơi quản lý thu BHXH qua giao dịch điện tử hoặc Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam, Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Trường hợp chưa giao dịch điện tử thì gửi hồ sơ giấy qua dịch vụ bưu chính.
Đơn vị tự kê khai tự chịu trách nhiệm các thông tin trước pháp luật, cơ quan BHXH chỉ xác nhận các tiêu chí: Họ và tên, mã số BHXH, thời điểm bắt đầu tạm hoãn, nghỉ việc không hưởng lương (ngày tháng năm), thời gian tạm hoãn HĐLĐ/nghỉ không hưởng lương (từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm).
Thời hạn giải quyết xác nhận danh sách: không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Câu hỏi 5: Thành phần hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với nlđ tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao đông, nghỉ việc không hưởng lương bao gồm:”văn bản thỏa thuận tạm hoãn hđlđ, nghỉ việc không hưởng lương”. Tuy nhiên, tình hình dịch bệnh nên người lao động và người sử dụng lao động không thể gặp mặt để ký văn bản thỏa thuân, vậy có thể xử lý vấn đề này như thế nào cho phù hợp để nlđ được hưởng chính sách hỗ trợ?
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã có văn bản số 2558/LĐTBXH-VP ngày 05/8/2021 về việc phối hợp triển khai Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ. Tại văn bản, Bộ dã hướng dẫn thành phần hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với người lao động tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ việc không hưởng lương theo quy định tại khoản 1, điều 15 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện như sau:
-Trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có văn bản thỏa thuận tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ việc không hưởng lương thì sử dụng văn bản thỏa thuận đó;
- Trường hợp do dịch bệnh hoặc nguyên nhân bất khả kháng không thể thỏa thuận bằng văn bản, hai bên người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận bằng các hình thức khác (qua điện thoại, tin nhắn, thư điện tử,….). Khi có sự thống nhất thỏa thuận về việc tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ việc không hưởng lương giữa hai bên thì NSDLĐ ghi rõ cách thức thỏa thuận này vào cột Ghi chú của Mẫu số 05 ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung thỏa thuận.
Câu hỏi 6: Doanh nghiệp phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền từ 01/8 đến 20/8 (20 ngày). Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch bệnh, doanh nghiệp không bố trí được việc làm cho người lao động nên thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao đông, nghỉ việc không hưởng lương với người lao động từ 01/8 đến 30/9 (60 ngày). Như vậy khi doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương thì thời gian làm căn cứ tính mức hỗ trợ theo quy định tại điều 14 quyết định số 23/2021/QĐ-TTg được xác định theo thời gian tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hay theo thời gian doanh nghiệp đã thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động với nlđ?
-Doanh nghiệp phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền là một trong các điều kiện để người lao động được hưởng chính sách tại chương IV Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg (điều kiện tham chiếu; pháp luật không có quy định cụ thể về khung thời gian của việc tạm dừng hoạt động).
-Theo quy định tại Điều 14, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg thì căn cứ để tính mức hỗ trợ là theo thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương giữa doanh nghiệp và người lao động (chứ không theo thời gian doanh nghiệp phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền), cụ thể:
+Thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương giữa doanh nghiệp với người lao động từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 01 tháng (30 ngày) thì mức hỗ trợ là 1.855.000 đồng/người.
+Thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương giữa doanh nghiệp và người lao động từ 01 tháng (30 ngày) trở lên thì mức hỗ trợ là 3.710.000 đồng/người.
Câu hỏi 7: Theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp tạm hoãn HĐLĐ với NLĐ từ 15/8/2021 đến 30/9/2021. Sau khi có xác nhận của cơ quan BHXH, đến 20/8/2021 doanh nghiệp nộp hồ sơ đến cơ quan chức năng đề nghị giải quyết chính sách hỗ trợ người lao động tạm hoãn HĐLĐ. Như vậy, tính đến thời điểm nhận hồ sơ, thời gian tạm hoãn HĐLĐ mới được 06 ngày. Trong trường hợp này, để kịp thời hỗ trợ khó khăn cho người lao động, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có được giải quyết ngay chính sách hỗ trợ cho người lao động theo quy định tại Điều 14 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg hay không?
Trường hợp doanh nghiệp và người lao động đáp ứng đầy đủ các điều kiện và nộp đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết chính sách hỗ trợ cho người lao động theo đúng quy định để kịp thời hỗ trợ cho NLĐ gặp khó khăn.
Câu hỏi 1: NLĐ đi cách ly tập trung hoặc tại nhà từ 14 ngày trở lên do COVID – 19 (là F1 hoặc F2) thì sau khi hết thời gian cách ly có được hưởng chế độ ốm đau theo quy định của Luật BHXH 2014 không?
Điều 100 Luật BHXH năm 2014 quy định hồ sơ hưởng chế độ ốm đau là: Giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú, Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH đối với trường hợp điều trị ngoại trú.
Theo đó, trường hợp của Bạn nếu bị ốm đau thuộc các trường hợp quy định tại Luật BHXH, phải nghỉ việc và có Giấy ra viện, Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH do cơ cở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền cấp đúng theo quy định tại Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế quy định chi tiết thi hành Luật BHXH và Luật An toàn vệ sinh lao động thì Bạn được giải quyết hưởng chế độ ốm đau theo quy định của Luật BHXH. Luật BHXH không quy định việc giải quyết chế độ ốm đau đối với trường hợp không có thủ tục hồ sơ nêu trên do cơ cở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền cấp.
Câu hỏi 2: NLĐ đi cách ly tập trung có được trả lương ngừng việc không?
Căn cứ theo Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương ngừng việc như sau:
“Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc...”
Như vậy, việc trả lương ngừng việc cho NLĐ sẽ được thực hiện như sau:
- NLĐ được trả đủ tiền lương nếu phải ngừng việc để đi cách ly tập trung là do lỗi của NSDLĐ. Nếu do lỗi của chính NLĐ dẫn đến việc buộc đi cách ly tập trung thì NLĐ sẽ không được nhận lương.
- Đối với trường hợp NLĐ ngừng việc do phải đi cách ly tập trung theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì tiền lương của NLĐ trong thời gian ngừng việc sẽ do thỏa thuận theo quy định sau:
+ Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
+ Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Câu hỏi 3: Tạm hoãn hợp đồng lao động thì lương và bảo hiểm xã hội sẽ thế nào?
Theo khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH thì:
– Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
– Nếu người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.
Câu hỏi 4: NLĐ phải có điều kiện gì để được hỗ trợ tiền hỗ trợ COVID-19? Hồ sơ cần nộp những gì?
Theo quy định tại Điều 13 và 14 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg thì điều kiện và mức hỗ trợ đối với người tạm hoãn hợp đồng lao động vì Covid-19 như sau:
a) Đối tượng được hỗ trợ tiền hỗ trợ Covid-19
– Người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục) bị tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19
– Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021
– Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.
b)Mức hỗ trợ và phương thức chi trả
– Mức hỗ trợ:
+ 1.855.000 đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 1 tháng (30 ngày).
+ 3.710.000 đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động từ 01 tháng (30 ngày) trở lên.
+ Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi thì được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.
– Phương thức chi trả: Trả 1 lần cho người lao động.
c) Hồ sơ, giấy tờ cần nộp
* Hồ sơ, giấy tờ cần chuẩn bị để nộp hồ sơ hỗ trợ tiền Covid-19:
– Bản sao văn bản thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương (Số lượng: 1 bản sao)
– Danh sách người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng có xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội (Số lượng: 1 bản chính)
– Đối với lao động đang mang thai, đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em thì cần 1 Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau:
+ Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai;
+ Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em;
+ Giấy chứng nhận nuôi con nuôi;
+ Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền
Lưu ý: Danh sách người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng cần có xác nhận của Cơ quan BHXH.
Người sử dụng lao động cần phải lập danh sách theo mẫu 05 (Phiếu giao nhận hồ sơ 600G) quy định tại Quyết định 23/2021/QĐ-TTg, gửi cơ quan BHXH nơi quản lý thu BHXH qua giao dịch điện tử hoặc Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam, Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Trường hợp chưa giao dịch điện tử thì gửi hồ sơ giấy qua dịch vụ bưu chính.
Đơn vị tự kê khai tự chịu trách nhiệm các thông tin trước pháp luật, cơ quan BHXH chỉ xác nhận các tiêu chí: Họ và tên, mã số BHXH, thời điểm bắt đầu tạm hoãn, nghỉ việc không hưởng lương (ngày tháng năm), thời gian tạm hoãn HĐLĐ/nghỉ không hưởng lương (từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm).
Thời hạn giải quyết xác nhận danh sách: không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Câu hỏi 5: Thành phần hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với nlđ tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao đông, nghỉ việc không hưởng lương bao gồm:”văn bản thỏa thuận tạm hoãn hđlđ, nghỉ việc không hưởng lương”. Tuy nhiên, tình hình dịch bệnh nên người lao động và người sử dụng lao động không thể gặp mặt để ký văn bản thỏa thuân, vậy có thể xử lý vấn đề này như thế nào cho phù hợp để nlđ được hưởng chính sách hỗ trợ?
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã có văn bản số 2558/LĐTBXH-VP ngày 05/8/2021 về việc phối hợp triển khai Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ. Tại văn bản, Bộ dã hướng dẫn thành phần hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với người lao động tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ việc không hưởng lương theo quy định tại khoản 1, điều 15 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện như sau:
-Trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có văn bản thỏa thuận tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ việc không hưởng lương thì sử dụng văn bản thỏa thuận đó;
- Trường hợp do dịch bệnh hoặc nguyên nhân bất khả kháng không thể thỏa thuận bằng văn bản, hai bên người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận bằng các hình thức khác (qua điện thoại, tin nhắn, thư điện tử,….). Khi có sự thống nhất thỏa thuận về việc tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ việc không hưởng lương giữa hai bên thì NSDLĐ ghi rõ cách thức thỏa thuận này vào cột Ghi chú của Mẫu số 05 ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung thỏa thuận.
Câu hỏi 6: Doanh nghiệp phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền từ 01/8 đến 20/8 (20 ngày). Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch bệnh, doanh nghiệp không bố trí được việc làm cho người lao động nên thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao đông, nghỉ việc không hưởng lương với người lao động từ 01/8 đến 30/9 (60 ngày). Như vậy khi doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương thì thời gian làm căn cứ tính mức hỗ trợ theo quy định tại điều 14 quyết định số 23/2021/QĐ-TTg được xác định theo thời gian tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hay theo thời gian doanh nghiệp đã thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động với nlđ?
-Doanh nghiệp phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền là một trong các điều kiện để người lao động được hưởng chính sách tại chương IV Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg (điều kiện tham chiếu; pháp luật không có quy định cụ thể về khung thời gian của việc tạm dừng hoạt động).
-Theo quy định tại Điều 14, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg thì căn cứ để tính mức hỗ trợ là theo thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương giữa doanh nghiệp và người lao động (chứ không theo thời gian doanh nghiệp phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền), cụ thể:
+Thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương giữa doanh nghiệp với người lao động từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 01 tháng (30 ngày) thì mức hỗ trợ là 1.855.000 đồng/người.
+Thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương giữa doanh nghiệp và người lao động từ 01 tháng (30 ngày) trở lên thì mức hỗ trợ là 3.710.000 đồng/người.
Câu hỏi 7: Theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp tạm hoãn HĐLĐ với NLĐ từ 15/8/2021 đến 30/9/2021. Sau khi có xác nhận của cơ quan BHXH, đến 20/8/2021 doanh nghiệp nộp hồ sơ đến cơ quan chức năng đề nghị giải quyết chính sách hỗ trợ người lao động tạm hoãn HĐLĐ. Như vậy, tính đến thời điểm nhận hồ sơ, thời gian tạm hoãn HĐLĐ mới được 06 ngày. Trong trường hợp này, để kịp thời hỗ trợ khó khăn cho người lao động, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có được giải quyết ngay chính sách hỗ trợ cho người lao động theo quy định tại Điều 14 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg hay không?
Trường hợp doanh nghiệp và người lao động đáp ứng đầy đủ các điều kiện và nộp đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết chính sách hỗ trợ cho người lao động theo đúng quy định để kịp thời hỗ trợ cho NLĐ gặp khó khăn.